Quy trình nghiệm thu công trình xây dựng là quá trình mà chủ đầu tư thuê đội ngũ nghiệm thu đến giám định chất lượng công trình đã hoàn thiện để xem có đủ điều kiện để đưa vào hoạt động hay không. Đây là nhiệm vụ cần thiết để đảm bảo chất lượng công trình đạt tiêu chuẩn đã đặt ra và được thi công theo đúng quy trình của pháp luật. Vậy cụ thể, Quy trình nghiệm thu công trình xây dựng tại TP.HCM thực hiện như thế nào? Hồ sơ tiến hành quy trình nghiệm thu công trình xây dựng tại TP.HCM gồm những gì? Quy định chung về nghiệm thu công trình xây dựng tại TP.HCM ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Các quy định chung về nghiệm thu công trình xây dựng tại TP.HCM
Trong thi công xây dựng, để đảm bảo các công đoạn không xảy ra bất kỳ vấn đề gì thì không thể thiếu được công tác nghiệm thu công trình. Công việc này được biết đến là quá trình kiểm tra, thu nhận và kiểm định công trình sau khi thực hiện. Quá trình nghiệm thu thông thường được thực hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền để đưa ra đánh giá chính xác. Vậy cụ thể, quy định chung về nghiệm thu công trình xây dựng tại TP.HCM ra sao, chúng ta hãy cùng làm rõ nhé:
– Chỉ được phép đưa bộ phận công trình (hạng mục công trình hoặc công trình) đã xây dựng hoàn thành vào sử dụng sau khi đã tiến hành công tác nghiệm thu theo nội dung văn bản hướng dẫn.
– Chỉ được nghiệm thu những công việc xây lắp, bộ phận kết cấu, thiết bị, máy móc, bộ phận công trình, giai đoạn thi công, hạng mục công trình hoàn toàn phù hợp với thiết kế được duyệt, tuân theo những yêu cầu của Hướng dẫn này và các tiêu chuẩn quy phạm thi công và nghiệm thu kỹ thuật chuyên môn liên quan. (Đối với các công tác xây dựng mới chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư (đại diện chủ đầu tư), nhà thầu, tổ chức tư vấn căn cứ yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công thực tế và phương pháp xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức hoặc áp dụng định mức xây dựng tương tự ở công trình khác; Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định trong trường hợp gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu).
– Đối với công trình hoàn thành nhưng vẫn còn các tồn tại khiếm khuyết về chất lượng mà những tồn tại đó không ảnh hưởng đến độ bền vững và các điều kiện sử dụng bình thường của công trình thì có thể chấp nhận nghiệm thu đồng thời phải tiến hành những công việc sau đây:
- Lập bảng thống kê các tồn tại về chất lượng tham khảo theo mẫu ở phụ lục N và quy định thời hạn sửa chữa, khắc phục để nhà thầu thực hiện;
- Các bên liên quan có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc sửa chữa, khắc phục các tồn tại đó;
- Tiến hành nghiệm thu lại sau khi các tồn tại về chất lượng đã được sửa chữa khắc phục xong (hoặc kiểm định chất lượng).
– Các biên bản nghiệm thu trong thời gian xây dựng và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng là căn cứ để thanh toán sản phẩm xây lắp và quyết toán giá thành công trình đã xây dựng hoàn thành.
– Đối với công việc đã được nghiệm thu nhưng thi công lại hoặc các máy móc thiết bị đã lắp đặt nhưng thay đổi bằng máy móc thiết bị khác thì phải tiến hành nghiệm thu lại.
– Công tác quản lý chất lượng thi công trên công trường của các bên tham gia xây dựng công trình phải thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 5637:1991 và Hướng dẫn này.
– Chủ đầu tư hoặc đơn vị giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư phải thường xuyên kiểm tra công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng trên công trường của nhà thầu xây lắp. Kết quả kiểm tra ghi theo mẫu tại phụ luc A của tiêu chuẩn TCXDVN 371:2006 .
– Đối với công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển sang nhà thầu khác thi công thì nhà thầu đó phải được tham gia nghiệm thu xác nhận vào biên bản.
– Các công việc xây dựng, kết cấu xây dựng, bộ phận công trình xây dựng không nghiệm thu được phải xử lý gia cố thì phải tiến hành nghiệm thu lại theo phương án xử lý kỹ thuật đã được đơn vị thiết kế và chủ đầu tư phê duyệt. Không tiến hành nghiệm thu khi không đáp ứng được yêu cầu bền vững và các yêu cầu sử dụng bình thường của công trình.
– Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng thi công theo quy định:
- Phải tiến hành kiểm tra, nghiệm thu chất lượng tại hiện trường tất cả các loại vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng vào công trình;
- Mọi công việc xây dựng đều phải kiểm tra, kiểm soát chất lượng ngay trong khi đang thi công và phải tiến hành nghiệm thu sau khi đã hoàn thành;
- Chưa có sự kiểm tra và chấp nhận nghiệm thu của chủ đầu tư hoặc đơn vị giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư thì nhà thầu thi công xây dựng không được tiến hành thi công công việc tiếp theo, bộ phận công trình xây dựng tiếp theo, giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo.
- Chủ đầu tư chủ trì tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
Hồ sơ tiến hành quy trình nghiệm thu công trình xây dựng tại TP.HCM
Nghiệm thu công trình xây dựng là công việc vô cùng quan trọng và cần thiết cho bất kỳ công trình xây dựng nào bởi nó không những là cơ sở để đảm bảo an toàn cũng như chất lượng công trình mà còn thể hiện được sự cam kết của nhà thầu đối với chủ đầu tư. Để việc nghiệm thu được tiến hành thì gia chủ cần phải thuê những người có chuyên môn, kinh nghiệm kiểm tra Vậy hồ sơ tiến hành quy trình nghiệm thu công trình xây dựng tại TP.HCM gồm những gì, chúng ta hãy cùng làm rõ nhé:
1. Hồ sơ pháp lý:
1.1. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án của cấp có thẩm quyền.
1.2. Văn bản chấp thuận của các cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền về việc cho phép sử dụng công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào:
– Cấp điện;
– Sử dụng nguồn nước (nếu có);
– Khai thác nước ngầm (nếu có);
– Khai thác khoáng sản, khai thác mỏ (nếu có);
– Thoát nước (đấu nối vào hệ thống nước thải chung);
– Đường giao thông bộ, thủy;
– An toàn của đê (công trình chui qua đê, gần đê, trong phạm vi bảo vệ đê…);
– An toàn giao thông (nếu có).
1.3. Hợp đồng (ghi số, ngày, tháng của hợp đồng) giữa Chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn thực hiện khảo sát xây dựng, thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng chính, giám sát thi công xây dựng, kiểm định chất lượng, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng; hợp đồng giữa nhà thầu chính (tư vấn, thi công xây dựng) và các nhà thầu phụ (tư vấn, thi công xây dựng).
1.4. Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng kể cả các nhà thầu nước ngoài (thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng…)
1.5. Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo phần thiết kế cơ sở theo quy định cụ thể:
– Công tác khảo sát thiết kế cơ sở gồm có:
- Hợp đồng khảo sát xây dựng;
- Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt;
- Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt;
- Dự toán khảo sát do đơn vị tư vấn lập được chủ đầu tư chấp nhận, phê duyệt;
- Nhật ký khảo sát do đơn vị khảo sát lập có xác nhận của chủ đầu tư;
- Hồ sơ khảo sát điều chỉnh bổ sung (nếu có);
- Báo cáo khảo sát xây dựng đã được chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu của chủ đầu tư (các mẫu thí nghiệm phải có dấu LAS chuyên ngành);
- Biên bản về kết quả nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
– Hồ sơ thiết kế cơ sở gồm có:
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu tư vấn (nếu có) hoặc Quyết định chỉ thầu;
- Các văn bản: Chứng chỉ quy hoạch; cấp phép xây dựng; hồ sơ cấp đất (nếu có);
- Nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu tư duyệt (nếu có);
- Thuyết minh dự án;
- Thuyết minh thiết kế cơ sở:
- Bản vẽ thiết kế cơ sở:
- Dự toán công trình xây dựng (khái toán…);
- Hồ sơ thiết kế cơ sở điều chỉnh bổ sung (nếu có);
- Biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế giai đoạn thiết kế cơ sở của chủ đầu tư.
1.6. Kết quả thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ thiết kế gồm có:
– Công tác khảo sát thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công: (công tác khảo sát có trình tự như giai đoạn thiết kế cơ sở).
– Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công gồm có:
- Nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu tư duyệt (nếu có);
- Thuyết minh dự án;
- Thuyết minh thiết kế kỹ thuật (nếu có), thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công;
- Dự toán công trình xây dựng do đơn vị tư vấn thiết kế lập;
- Dự toán công trình do đơn vị tư vấn thẩm tra;
- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật (nếu có), thiết kế bản vẽ thi công đã được đơn vị có đủ năng lực thẩm tra, chủ đầu tư phê duyệt;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh, bổ sung (nếu có) đã được thẩm tra;
- Báo cáo kết quả thẩm tra của đơn vị có đủ năng lực lập chủ đầu tư xác nhận;
- Biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế giai đoạn thiết kế bản vẽ kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư.
- Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công – Dự toán xây dựng công trình của Chủ đầu tư; hồ sơ bản vẽ được đóng dấu phê duyệt của chủ đầu tư.
1.7. Biên bản của cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp kiểm tra sự tuân thủ quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư trước khi nghiệm thu giai đoạn xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục, công trình để bàn giao đưa vào sử dụng.
Quy trình nghiệm thu công trình xây dựng tại TP.HCM
Nghiệm thu công trình là quá trình kiểm tra, thu nhận và kiểm định chất lượng công trình sau khi xây dựng để chắc chắn rằng có thể đưa vào vận hành. Quá trình nghiệm thu phải được thực hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền dựa vào bản vẽ và các số đo chất lượng công trình đã được thi công từ đó quyết định công trình có đủ chất lượng, kỹ thuật để đưa vào sử dụng không. Vậy Quy trình nghiệm thu công trình xây dựng tại TP.HCM thực hiện như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé:
Các bước nghiệm thu chất lượng thi công xây dựng công trình:
– Bước 1: Nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng vào công trình;
Nội dung và trình tự nghiệm thu:
– Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu;
– Kiểm tra chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng, lí lịch của các thiết bị, các văn bản bảo hiểm, bảo hành thiết bị (nếu có), các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành thiết bị máy móc của nhà sản xuất;
– Kiểm tra các tài liệu thí nghiệm;
– Đối chiếu các kết quả kiểm tra, kiểm định (nếu có) với tài liệu thiết kế được duyệt, các yêu cầu của các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng.
– Bước 2: Nghiệm thu từng công việc xây dựng;
Nội dung và trình tự nghiệm thu:
– Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu: Công việc xây dựng, thiết bị lắp đặt tĩnh tại hiện trường;
– Kiểm tra các hồ sơ ghi ở (điểm 4.2.3);
– Đối chiếu các kết quả kiểm tra với tài liệu thiêt kế được duyệt, yêu cầu của các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng.
– Trên cơ sở đánh giá chất lượng ban nghiệm thu đưa ra kết luận:
+ Trường hợp 1: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét và lập biên bản; mẫu biên bản tham khảo (theo một trong các mẫu ghi ở phụ lục D và E trong TCXDVN 371:2006 ).
+ Trường hợp 2: Không chấp nhận nghiệm thu khi các đối tượng thi công chưa xong, thi công sai hoặc có nhiều chỗ sai với thiết kế được duyệt, hoặc không đáp ứng được yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình và những yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan. Ban nghiệm thu lập biên bản (vào sổ nhật ký thi công) về nội dung sau:
– Những công việc phải làm lại;
– Những thiết bị phải lắp đặt lại;
– Những sai sót hoặc hư hỏng cần sửa lại;
– Thời gian làm lại, sửa lại; thời gian phải hoàn thành;
– Ngày nghiệm thu lại.
– Sau khi đối tượng đã được chấp nhận nghiệm thu cần tiến hành ngay những công việc xây dựng tiếp theo. Nếu dừng lại, thì tùy theo tính chất công việc và thời gian dừng lại chủ đầu tư hoặc đơn vị giám sát thi công của chủ đầu tư có thể xem xét và quyết định việc nghiệm thu lại đối tượng đó.
– Bước 3: Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng;
Nội dung và trình tự nghiệm thu:
– Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu: Công việc xây dựng, thiết bị lắp đặt tĩnh tại hiện trường.
– Kiểm tra các hồ sơ ghi tại (điểm 2.3.3).
– Trong khi nghiệm thu, trường hợp cần thiết có thể tiến hành thêm các công việc kiểm định sau:
+ Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng, chất lượng các công việc hoàn thành với số liệu ghi trong biên bản, tài liệu trình để nghiệm thu;
+ Yêu cầu nhà thầu xây lắp lấy mẫu kiểm nghiệm từ đối tượng nghiệm thu ở công trình để thí nghiệm bổ sung;
+ Thử nghiệm lại đối tượng nghiệm thu;
+ Kiểm tra mức độ đúng đắn của những kết luận ghi trong biên bản nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng, và các kết quả thí nghiệm có liên quan đến chất lượng đối tượng nghiệm thu do nhà thầu xây lắp thực hiện và cung cấp.
– Đối chiếu các kết quả kiểm tra với tài liệu thiết kế được duyệt, yêu cầu của các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng.
– Trên cơ sở đánh giá chất lượng ban nghiệm thu đưa ra kết luận:
+ Trường hợp 1: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét và lập biên bản; mẫu biên bản tham khảo (theo một trong các mẫu ghi ở phụ lục F và phụ lục G và H trong TCXDVN 371:2006).
+ Trường hợp 2: Không chấp nhận nghiệm thu khi các đối tượng thi công chưa xong, thi công sai hoặc có nhiều chỗ sai với thiết kế được duyệt, hoặc không đáp ứng được những yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của công trình và những yêu cầu của các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan. Ban nghiệm thu lập biên bản (vào sổ nhật ký thi công) về nội dung sau:
– Những công việc phải làm lại;
– Những thiết bị phải lắp đặt lại;
– Những sai sót hoặc hư hỏng cần sửa lại;
– Thời gian làm lại, sửa lại; thời gian phải hoàn thành;
– Ngày nghiệm thu lại.
– Bước 4: Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng để bàn giao đưa vào sử dụng.
Nội dung và trình tự nghiệm thu:
– Kiểm tra tại chỗ hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng đã hoàn thành;
– Kiểm tra các hồ sơ tài liệu nêu ở mục 2.4.3.
– Kiểm tra việc chạy thử thiết bị liên động có tải.
– Kiểm tra những điều kiện chuẩn bị để đưa công trình vào sử dụng.
– Kiểm tra và đánh giá chất lượng công tác xây lắp, thiết bị, máy móc, vật liệu, cấu kiện chế tạo sẵn đã sử dụng vào công trình trên cơ sở đó đánh giá chất lượng xây dựng chung của đối tượng nghiệm thu.
– Kiểm tra sự phù hợp của công suất thực tế với công suất thiết kế được duyệt.
– Trong khi nghiệm thu trường hợp cần thiết có thể tiến hành thêm các công việc kiểm định sau:
+ Yêu cầu các nhà thầu xây lắp lấy mẫu kiểm nghiệm từ đối tượng nghiệm thu ở công trình để thí nghiệm bổ sung, thử nghiệm lại thiết bị để kiểm tra;
+ Yêu cầu chủ đầu tư chạy thử tổng hợp hệ thống thiết bị máy móc để kiểm tra;
+ Thành lập các tiểu ban chuyên môn về kinh tế; kỹ thuật để kiểm tra từng loại công việc, từng thiết bị, từng hạng mục công trình và kiểm tra kinh phí xây dựng.
– Đối chiếu các kết quả kiểm tra, kiểm định với tài liệu thiết kế được duyệt, yêu cầu của các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng.
– Trên cơ sở đánh giá chất lượng chủ đầu tư đưa ra kết luận:
+ Trường hợp 1: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét và lập biên bản; mẫu biên bản tham khảo (theo một trong các mẫu phụ lục J và K trong TCXDVN 371 : 2006 ).
+ Trường hợp 2: Không chấp nhận nghiệm thu hạng mục, công trình khi phát hiện thấy các tồn tại về chất lượng trong thi công xây lắp làm ảnh hưởng đến độ bền vững, độ an toàn và mỹ quan công trình hoặc gây trở ngại cho hoạt động bình thường của thiết bị khác khi sản xuất sản phẩm.
Bảng kê các tồn tại về chất lượng được lập, tham khảo (theo mẫu ghi ở phụ lục N trong TCXDVN 371:2006) để các bên có liên quan thực hiện. Phí tổn để sửa chữa, khắc phục do bên gây ra phải chịu.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư có quyền thuê tư vấn độc lập phúc tra và kiểm tra công tác sửa chữa các tồn tại về chất lượng.
Sau khi các tồn tại về chất lượng đã được sửa chữa khắc phục xong, tư vấn giám sát phúc tra lập biên bản nghiệm thu theo quy định của Hướng dẫn này và báo cáo chủ đầu tư để tổ chức nghiệm thu lại.
– Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ tới cấp có thẩm quyền để xin phép được bàn giao đưa hạng mục, công trình xây dựng xong vào sử dụng. Thời hạn xem xét và chấp thuận không quá 10 ngày làm việc sau khi đã nhận đủ hồ sơ hoàn thành hạng mục, công trình theo quy định.
– Sau khi quyết định chấp thuận nghiệm thu để bàn giao đưa hạng mục, công trình xây dựng xong vào sử dụng của cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư phải tiến hành ngay công tác bàn giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng hạng mục, công trình theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 5640:1991 .
– Tất cả các hồ sơ tài liệu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng (như trong mục II phần II các hồ sơ liên quan đến công tác nghiệm thu trong Hường dẫn này) phải được nhà thầu xây dựng lập, đóng quyển thành 6 bộ theo quy định. Trong đó 02 bộ do chủ đầu tư, 01 bộ do cơ quan quản lý sử dụng công trình, 02 bộ do nhà thầu xây lắp chính và 01 bộ do cơ quan lưu trữ nhà nước quản lý.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Quy trình nghiệm thu công trình xây dựng“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;
– Công tác nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, giai đoạn trong quá trình thi công được thực hiện đầy đủ theo quy định;
– Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;
– Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chủ đầu tư được quyết định tổ chức nghiệm thu có điều kiện đưa công trình xây dựng vào khai thác tạm trong trường hợp việc thi công xây dựng cơ bản đã hoàn thành theo yêu cầu thiết kế, nhưng còn một số tồn tại về chất lượng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và đảm bảo công trình đủ điều kiện khai thác an toàn và đáp ứng quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản theo các nội dung quy định, trong đó phải nêu rõ các tồn tại về chất lượng cần được khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các nội dung này, yêu cầu về giới hạn phạm vi sử dụng công trình (nếu có).
Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành.