Để ghi nhận sự kiện ra đời của một đứa trẻ, cha mẹ của đứa trẻ có nghĩa vụ đăng ký khai sinh cho đứa trẻ đó tại cơ quan hộ tịch có thẩm quyền. Việc làm này nhằm mục đích giúp cơ quan nhà nước nắm bắt, quản lý tình hình dân số tại các địa phương. Tuy nhiên, không phải cha mẹ có thể tiến hành đăng ký khai sinh cho con lúc nào cũng được mà phải tiến hành trong thời hạn pháp luật cho phép. Vậy pháp luật hiện hành quy định thời gian đăng ký làm giấy khai sinh là bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký làm giấy khai sinh? Thủ tục làm giấy đăng ký khai sinh tại TP.HCM được thực hiện ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
Khái niệm đăng ký khai sinh
Đăng ký khai sinh là đăng kí sự kiện sinh (ra đời) cho đứa trẻ mới được sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kí khai sinh là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đứa trẻ sinh ra. Trường hợp đặc biệt có thể đăng kí khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng kí tạm trú.
Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký làm giấy khai sinh?
Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài thì tiến hành khai sinh ở UBND cấp huyện). Vậy Thời gian đăng ký làm giấy khai sinh là bao lâu?
Lệ phí đăng ký làm giấy khai sinh tại TP.HCM
Hiện nay, việc khai sinh cho trẻ không phải trả phí. Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
Thủ tục làm giấy đăng ký khai sinh tại TP.HCM
Căn cứ: Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 có hiệu lực từ ngày 04/9/2020
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu (Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu nếu tiến hành đồng thời thủ tục nhận cha, mẹ con);
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
- Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con phải xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; Giấy tờ nhận cha, mẹ, con hoặc đăng ký kết hôn của cha, mẹ (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Lưu ý đối với giấy tờ nộp, xuất trình:
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính.
- Nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
- Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
- Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
Bước 2: Nộp giấy tờ tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.
Cuối cùng, cán bộ tư pháp cùng người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.
Thời gian đăng ký làm giấy khai sinh là bao lâu?
Thời hạn đăng ký khai sinh cho con được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014. Theo đó, khoản 1 Điều này quy định, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Nếu cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người có thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Việc đăng ký khai sinh không chỉ thuộc về riêng trách nhiệm của cha, mẹ hoặc ông, bà mà còn là trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, cán bộ, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã cũng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trong địa bàn theo đúng thời hạn mà pháp luật quy định. Trong trường hợp cần thiết, công chức tư pháp – hộ tịch có thể tổ chức đăng ký khai sinh lưu động.
Như vậy, thời hạn đăng ký khai sinh cho con là 60 ngày kể từ ngày đứa con chào đời. Các bậc làm cha, mẹ cần nắm rõ quy định này để thực hiện đăng ký khai sinh cho con đúng thời hạn. Trong trường hợp người mẹ không thể đi ra ngoài để làm giấy khai sinh cho thì có thể ủy quyền cho người thân đi làm, nhưng văn bản ủy quyền không cần phải công chứng, chứng thực. Theo quy định pháp luật thì không quy định về trường hợp vi phạm quá thời hạn làm giấy khai sinh, nên quá thời hạn sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Đăng ký khai sinh quá hạn có bị phạt không?
Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt đối với những hành vi vi phạm đăng ký khai sinh. Cụ thể như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh. - Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó, việc đăng ký khai sinh trễ không thuộc trường hợp bị xử lý vi phạm theo quy định tại điều khoản trên. Chính vì vậy, chị vẫn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị cư trú đăng ký khai sinh cho bé và không bị xử phạt hành chính.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Thời gian đăng ký làm giấy khai sinh“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Công nhận bản án ly hôn nước ngoài của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trường hợp không trực tiếp đi nộp thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay.
Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ.
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Như vậy đăng ký khai sinh trễ sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên khi làm giấy khai sinh quá hạn cho trẻ bạn phải đóng lệ phí khai sinh.
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.