Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc tạm ngừng kinh doanh là một quyết định khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không thể duy trì hoạt động, việc tạm ngừng kinh doanh sẽ là giải pháp để giảm thiểu thiệt hại và tạo điều kiện cho việc tái cơ cấu sau này. Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế là một trong những thủ tục quan trọng khi doanh nghiệp muốn xin tạm ngừng kinh doanh. Vậy cụ thể, Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế thực hiện như thế nào? Thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp là bao lâu? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2014
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo với cơ quan thuế hay không?
Thuật ngữ “Tạm ngừng kinh doanh” được hiểu theo cách thông thường là việc doanh nghiệp tạm thời không thực hiện những hoạt động kinh doanh, việc này được hiểu theo cách khác là doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng, không được xuất hóa đơn hay có bất kỳ hoạt động nào khác trong thời gian tạm ngừng. Sau khi hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp đang thực hiện việc tạm ngừng kinh doanh phải hoạt động trở lại nếu không thì doanh nghiệp phải làm thủ tục giải thể, chuyển nhượng.
Căn cứ vào Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
- Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật này.
- Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế.
- Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn.
Theo đó, nếu như doanh nghiệp thuộc diện đăng ký kinh doanh thì khi thực hiện tạm ngừng kinh doanh chỉ cần thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh chứ không cần thông báo với cơ quan thuế.
Đối với doanh nghiệp không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì khi tạm ngừng kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế
Có nhiều lý do dẫn đến việc công ty phải tạm ngừng hoạt động, tuy nhiên đa phần là gặp khó khăn về tài chính, nhân công…vv buộc chủ sở hữu bắt buộc phải tiến hành thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay với sự biến động của nền kinh tế các hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Do đó nhiều doanh nghiệp mới thành lập có vốn đầu tư nhỏ khi gặp những biến động ngoài dự kiến ban đầu có thể không đủ kinh tế để duy trì hoạt động nên phải tạm ngừng kinh doanh.
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế như sau:
1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. (Điều 37 Luật Quản lý thuế)
- Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh: xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo chấp thuận/ hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo về việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo đơn vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT (nếu có) trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
- Đối với văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng hoạt động, kinh doanh vào hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
2. Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chấp thuận tạm ngừng kinh doanh nhưng còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, có hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế, hóa đơn trước thời điểm không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn còn thiếu, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
Cơ sở pháp lý: Điều 12, 13 Thông tư 105/2020/TT-BTC
Thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp là bao lâu?
Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không thể tiếp tục duy trì hoạt động thì có thể tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh sau đó thành lập doanh nghiệp mới để kinh doanh những ngành, nghề khác hiệu quả hơn. Sau khi nhận được thông báo tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tạm ngừng từ thời gian được ghi trên thông báo, mọi hoạt động kinh doanh sau ngày tạm dừng hoạt động đều phải dừng lại, doanh nghiệp được phép hoạt động trở lại sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc xin hoạt động sớm trở lại khi chưa hết thời hạn tạm ngừng.
Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
- Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
Theo đó, doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh không quá 01 năm cho mỗi lần thông báo. Điều này đã mở rộng về khoảng thời gian tạm ngừng kinh doanh cho doanh nghiệp hơn so với Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Bởi lẽ, trước đây theo quy định của Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì doanh nghiệp cũng vẫn tạm ngừng kinh doanh không quá một năm nhưng nếu tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không quá 02 năm.
Nghĩa là doanh nghiệp chỉ tạm ngừng tối đa được 2 năm trong 2 lần liên tiếp. Còn theo quy định tại Nghị 01/2021/NĐ-CP thì không giới hạn số lần tạm ngừng và cùng không giới hạn về khoảng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp.
Như vậy, với quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP sẽ giúp cho doanh nghiệp có thêm nhiều thời gian để cải tổ, nâng cấp bộ máy làm việc cũng như là hệ thống máy móc nhằm trở lại kinh doanh hiệu quả nhất khi đã sẵn sàng.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP cũng quy định doanh nghiệp phải nộp thông báo tạm ngừng kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
Không thông báo tạm ngừng kinh doanh có bị xử phạt hay không?
Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp sẽ tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định vì nhiều lý do khác nhau như gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc cần thời gian để sắp xếp lại công việc. Tạm ngừng hoạt động kinh doanh công ty là thủ tục hành chính được doanh nghiệp thực hiện tại Sở kế hoạch đầu tư để tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định vì các lý do khác nhau. Vậy liệu không thông báo tạm ngừng kinh doanh có bị xử phạt hay không, hãy cùng theo dõi:
Căn cứ vào Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thông báo khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thực hiện tạm ngừng kinh doanh thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn buộc phải thông báo về thời điểm tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đổi tên mẹ trong giấy khai sinh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh công ty bao gồm:
Thông báo tạm ngừng kinh doanh;
Biên bản họp hội đồng quản trị/ hội đồng thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh đối với công ty cổ phần/ TNHH hai thành viên trở lên;
Quyết định về việc tạm ngừng kinh doanh;
Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ:
Đăng công bố thông tin bất thường: Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động (nếu có), trừ trường hợp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.