Ngày nay, nhà nước ta đã và đang khuyến khích các hoạt động đầu tư trong và ngoài nước nhằm phát triển kinh tế đất nước. Thông thường, các dự án đầu tư thường là dự án có thời hạn. Khi chấm dứt hoạt động của một dự án đầu tư, việc thu hồi đất phụ thuộc vào các quy định pháp lý và hợp đồng đã được ký kết giữa chủ đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt dự án thực hiện như thế nào? Trường hợp nào cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư? Xử lý tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt dự án ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Trường hợp nào cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư?
Trong quá trình hoạt động đầu tư, có trường hợp nhà đầu tư chấm dứt dự án đầu tư theo ý chí chủ quan của chính họ. Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp nhà đầu tư buộc phải chấm dứt dự án đầu tư theo luật định. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp nào cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
- Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
- Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
- Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
- Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
- Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt dự án tại TP.HCM
Sau những năm dịch bệnh căng thằng, trong thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp mặc dù đã thực hiện nhiều biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể duy trì hoạt động. Vì vậy vấn đề về quy trình, thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt dự án tại TP.HCM thực hiện như thế nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Căn cứ 65a Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
- Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
- Sau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.
- Việc thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15b và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 66 của Nghị định này.
Như vậy, trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:
Bước 1: Gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất
Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp:
+ Bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Bước 2: Kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất
Sau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.
Bước 3: Việc thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện như sau:
– Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:
+) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.
– Đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như sau:
+) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
+) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
+) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
+) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;
+) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
Thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Xử lý tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt dự án tại TP.HCM
Việc các nhà đầu tư nắm bắt các quy định pháp luật cơ bản liên quan đến cách xử lý tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt dự án là rất quan trọng và cần thiết. Nếu không nắm vững các quy định này thì nhà đầu tư rất dễ gặp khó khăn trong hoạt động đầu tư kinh doanh của mình. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, Xử lý tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt dự án tại TP.HCM như thế nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Căn cứ theo khoản 4, 5 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, khi chấm dứt dự án, nhà đầu tư thực hiện thanh lý tài sản, đối với tài sản gắn liền với đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan.
Đồng thời, Điều 15b Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP cũng quy định: Trong thời hạn 24 tháng kể từ khi dự án bị chấm dứt theo quy định, nhà đầu tư được thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất và bán tài sản gắn liền với đất hợp pháp của mình cho nhà đầu tư khác.
Nếu nhà đầu tư không thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất và bán tài sản gắn liền với đất hợp pháp của mình cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất dự án mà không phải bồi thường chi phí về đất, tài sản gắn liền với đất cho nhà đầu tư, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt dự án“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan như Công chứng tại nhà Tp Hồ Chí Minh. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Khoản 5 Điều 57 Nghị định số 31/2001/NĐ-CP quy định: “Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và 1 khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất”.
Như vậy, việc thu hồi đất theo quy định về đất đai được thực hiện trước, làm cơ sở để Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần dự án đầu tư.
Tại Điều 15b Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định xử lý thu hồi đất đối với dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm như sau:
2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.