Trong quá trình hội nhập quốc tế, vai trò của các biện pháp phòng vệ thương mại đối với các ngành sản xuất trong nước trên thị trường trong và ngoài nước ngày càng được thế hiện rõ rệt. Có nhiều biện pháp phòng vệ thương mại khác nhau hiện nay, trong đó, thuế chống trợ cấp là một trong những biện pháp phòng vệ được sử dụng phổ biến nhằm hạn chế thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Thuế chống trợ cấp là gì? Quy định về thuế chống trợ cấp hiện nay như thế nào? Áp dụng thuế chống trợ cấp ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Thuế chống trợ cấp là gì?
Thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế đất nước, bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển. Có nhiều loại thuế được áp dụng với những mục đích khác nhau. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thị trường, thuật ngữ thuế chống trợ cấp thường được sử dụng rất phổ biến Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Thuế chống trợ cấp được hiểu như thế nào, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 giải thích thì Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý ngoại thương 2017 thì thuế chống trợ cấp là một biện pháp chống trợ cấp.
Điểm b khoản 2 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra liên quan đến hàng hóa nhập khẩu.
Quy định về thuế chống trợ cấp hiện nay
Khi hội nhập kinh tế quốc tế, có nhiều sự thay đổi liên quan đến các chính sách về thuế tại nước ta. Trong đó, thuế chống trợ cấp là loại thuế mà nhà nước ta ban hành nhằm bảo vệ nền sản xuất trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Vậy cụ thể, pháp luật hiện hành quy định về thuế chống trợ cấp hiện nay như thế nào, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp
Tại khoản 1 Điều 13 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:
– Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
– Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp
Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp quy định tại Điều 13 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:
– Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
– Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
– Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
– Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước.
Lưu ý: Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.
Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
Tại Điều 11 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất như sau:
– Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các Điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành:
+ Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi;
+ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
+ Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
– Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
– Thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện theo quy định tại Chương III Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
Áp dụng thuế chống trợ cấp như thế nào?
Trong những năm trước đây, hàng nhập khẩu vào Việt Nam ít có khả năng gây ra thiệt hại lớn cho các nhà sản xuất mặt hàng cùng loại trong nước vì có sự cách trở của các hàng rào bảo hộ. Tuy nhiên, nguy cơ này ngày càng gia tăng. Do đó, nhà nước ta đã ban hành chính sách thuế chống trợ cấp nhằm khắc phục các bất cập trong thực tiễn. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Áp dụng thuế chống trợ cấp như thế nào, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Áp dụng thuế chống trợ cấp
Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như sau:
– Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống trợ cấp được thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và pháp luật về chống trợ cấp.
– Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống trợ cấp, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống trợ cấp.
– Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống trợ cấp.
– Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.
(Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016)
Áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước
Việc áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước được thực hiện như sau:
– Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước;
– Thuế chống trợ cấp được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
(Khoản 4 Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương 2017)
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thuế chống trợ cấp là gì?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Tp Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 3 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Bộ Công thương là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc áp dụng thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Theo khoản 3 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.