Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng bao gồm cả lao động nam và nữ trong quá trình thai sản từ khi khám thai đến khi nuôi con nhỏ. Chế độ nhằm bảo đảm, hỗ trợ một phần thu nhập và sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con. Vậy tiền thai sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là gì? Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con là bao nhiêu? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quảng cáo 2012
Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động nữ mang thai, sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng khi tham gia đủ thời gian bảo hiểm xã hội nhất định. Người lao động hưởng chế độ cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với công chức cụ thể như sau:
– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp, lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, lao động nữ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ một trong hai điều kiện sau đây:
(1) Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; hoặc
(2) Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Tiền thai sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là loại thuế trực thu, thực hiện thu trực tiếp từ thu nhập của một số cá nhân có thu nhập chịu thuế. Thuế được tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. Theo pháp luật hiện hành, có khá nhiều khoản từ tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp… người lao động phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Vậy tiền thai sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không, hãy cùng theo dõi nhé:
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động thuộc khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây:
– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
– Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
– Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế neeu treen phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Căn cứ quy định nêu trên thì khoản trợ cấp một lần khi sinh con, khoản tiền hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con là bao nhiêu?
Bảo hiểm thai sản là chế độ thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội bắt buộc, song hành cùng các chế độ như ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất,… Ngoài chức năng đảm bảo thu nhập cho người lao động, chế độ thai sản còn góp phần quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, đảm bảo quyền được chăm sóc của trẻ em. Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:
Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Theo quy định tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Theo đó, mức lương cơ sở được lấy làm căn cứ để tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con.
Ví dụ: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng. Nếu lao động nữ sinh con trong tháng 6 này thì mức trợ cấp một lần cho mỗi con là 1.800.000 đồng x 2 = 3.600.000 đồng.
Tiền thai sản trong thời gian nghỉ sinh
Hiện nay, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng.
Về tiền chế độ trong thời gian này, Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội chỉ rõ:
Mức hưởng chế độ thai sản mỗi tháng của lao động nữ sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Ví dụ: Chị A đóng BHXH từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019 với mức lương đóng BHXH là 06 triệu đồng/tháng. Từ tháng 01/2020 đến tháng 4/2020, mức lương đóng BHXH của chị là 07 triệu đồng/tháng. Tháng 5/2020, chị nghỉ sinh con.
Như vậy, mức bình quân tiền tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi chị nghỉ sinh con là 6,5 triệu đồng. Đây chính là mức hưởng chế độ thai sản hàng tháng của chị.
Chị nghỉ sinh trong vòng 06 tháng, nên tổng số tiền thai sản chị nhận được trong thời gian này là 6,5 triệu đồng/tháng x 6 = 39 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề“Tiền thai sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thành lập công ty. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Cá nhân được giảm trừ gia cảnh cho bản thân và đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đối với lao động nghỉ thai sản thì việc giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cụ thể như sau:
– Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế. Đối với trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản trợ cấp thì cũng không chịu thuế thu nhập cá nhân.
– Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Con dưới 18 tuổi là người phụ thuộc của người nộp thuế. Tuy nhiên, để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế (Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Người lao động nghỉ thai sản được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng (tháng sinh con), nếu lao động nghỉ thai sản đã có mã số thuế và đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc. Lao động nghỉ thai sản không đăng ký người phụ thuộc cho con mới sinh trước khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân của năm sinh con, thì không được giảm trừ gia cảnh cho con mới sinh vào thu nhập chịu thuế của năm sinh con.
Câu trả lời là có. Khi ủy quyền quyết toán thuế TNCN, lao động nghỉ thai sản phải làm giấy ủy quyền quyết toán (theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC).