Để tạo ra nguồn thu nhập, hiện nay, nhiều hộ gia đình đã lựa chọn phương án tự kinh doanh với quy mô nhỏ, vừa thuận lợi cho chủ đầu tư, vừa tránh được những rủi ro. Kinh doanh nhỏ lẻ là hình thức kinh doanh không cần quá nhiều vốn như các hình thức kinh doanh khác. Các trường hợp kinh doanh nhỏ lẻ thường được đăng ký với hình thức hộ kinh doanh. Vậy liệu Kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế hay không? Hộ kinh doanh phải đóng các loại thuế, phí, lệ phí nào? Hộ kinh doanh không tiến hành đăng ký thuế sẽ bị xử phạt như thế nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 40/2021/TT-BTC
Kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế hay không?
Hộ kinh doanh là một tổ chức do một cá nhân hay một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đã đủ độ tuổi theo quy định, có thể chịu trách nhiệm đầy đủ cho hành vi của mình hoặc một hộ gia đình làm chủ và chỉ được đăng ký kinh doanh dưới quy mô mười người lao động và chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình. Vậy Kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế hay không, hãy cùng làm rõ:
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC ghi nhận hướng dẫn như sau:
“1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Theo quy định hiện hành, đối với hộ kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì bắt buộc phải đóng ba loại thuế, phí bao gồm: lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Còn đối với hộ kinh doanh có doanh thu hằng năm từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp các loại phí và thuế này.
Hộ kinh doanh phải đóng các loại thuế, phí, lệ phí nào?
Kinh doanh nhỏ lẻ là hình thức khá phổ biến hiện nay khi người thực hiện kinh doanh không cần phải bỏ ra quá nhiều vốn. Các hộ kinh doanh trên hình thức này sẽ không có tư cách pháp nhân, không thuộc các hình thức của doanh nghiệp và chỉ được phép sử dụng dưới 10 lao động. Người chủ của mô hình kinh doanh nhỏ lẻ là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc hộ gia gia đình, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm duy nhất và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Hộ kinh doanh phải đóng các loại thuế, phí, lệ phí sau:
Nộp lệ phí môn bài
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
Doanh thu | Thuế môn bài |
Trên 500 triệu đồng/năm | 1.000.000 (một triệu) đồng/năm |
Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm | 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm |
Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm | 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm |
Trường hợp miễn lệ phí môn bài
Căn cứ theo Điều 3 của Thông tư 302/2016/TT-BTC thì hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài trong những trường hợp sau đây:
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định.
Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
Cá nhân, nhóm cá nhân; hộ gia đình không có địa điểm kinh doanh cố định hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm; đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
– Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân; hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
Thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, hộ kinh doanh có mức doanh thu hằng năm trên 100 triệu đồng mới phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân kinh doanh theo hình thức Hộ kinh doanh nếu có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp có thu nhập từ 100 triệu trở lên thì phải khai nộp thuế thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực; ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối với từng lĩnh vực; ngành nghề kinh doanh.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X Tỷ lệ thuế TNCN
Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
Lĩnh vực, ngành nghề | Thuế suất |
Phân phối, cung cấp hàng hóa | 0,5%. |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | 2% |
Hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp | 5% |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | 1,5% |
Hoạt động kinh doanh khác | 1% |
Trường hợp cá nhân kinh doanh không khai hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ngoài các loại thuế nêu trên; hộ kinh doanh còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường; thuế tài nguyên;… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
Hộ kinh doanh không tiến hành đăng ký thuế sẽ bị xử phạt như thế nào?
Hộ kinh doanh là đối tượng bắt buộc phải khai thuế, do đó phải được cấp mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khi phát sinh các hoạt động kinh doanh, cá nhân chủ hộ kinh doanh, đại diện hộ kinh doanh sử dụng mã số thuế để kê khai, nộp theo quy định của pháp luật. Để được cấp mã số thuế thì hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Hộ kinh doanh là đối tượng phải tiến hành đăng ký thuế theo quy định của pháp luật, trong trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành đăng ký sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
b) Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”.
Theo đó, hộ kinh doanh không tiến hành đăng ký thuế sẽ bị xử phạt theo quy định trên.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tra cứu thông tin quy hoạch của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Hộ kinh doanh là đối tượng bắt buộc phải khai thuế, do đó phải được cấp mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khi phát sinh các hoạt động kinh doanh, cá nhân chủ hộ kinh doanh, đại diện hộ kinh doanh sử dụng mã số thuế để kê khai, nộp theo quy định của pháp luật. Để được cấp mã số thuế thì hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ:
– Tiền bán hàng,tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
– Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định.
– Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
– Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.