Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm sở hữu diễn ra ngày càng phổ biến và tinh vi trong thời gian gần đây. Các cá nhân, tổ chức phạm tội này sẽ bị xử phạt theo chế tài được quy định tại Bộ luật hình sự. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử phạt thế nào? Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không? Các yếu tố cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản được quy định ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Các yếu tố cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản
Khi nhắc đến cưỡng đoạt tài sản, nhiều người sẽ nghĩ tội phạm này phải là đe dọa dùng vũ lực, hành vi bậc vũ phu, thích dùng bạo lực để chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một trong những hành vi để cấu thành tội này. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Các yếu tố cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản được quy định như thế nào, mời bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015. Theo đó, Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm cưỡng đoạt tài sản như sau:
– Về chủ thể của tội phạm:
+ Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên (phạm tội thuộc khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015);
+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên đối với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Về khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và quan hệ nhân thân. Xâm phạm về quan hệ nhân thân trong trường hợp này không phải là những thiệt hại về thể chất như tính mạng, thương tật, mà chỉ là đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.
– Về mặt khách quan của tội phạm:
Về hành vi: đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Người phạm tội thể hiện thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói làm cho người bị đe dọa cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không để cho lấy tài sản.
+ Hành vi dùng thủ đoạn khác: là hành vi đe dọa sẽ làm một hoặc nhiều việc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt của người phạm tội.
Tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi trên chứ không phụ thuộc vào việc có chiếm đoạt được tài sản hay không.
– Về mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi: tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử phạt thế nào?
Hành vi cưỡng đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền nhân thân của con người. Vì vậy, người thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử phạt thế nào, mời bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 thì khung hình tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
Khung cơ bản:
Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không?
Tội cưỡng đoạt tài sản cũng là một trong những tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu của công dân đã được quy định cụ thể tại Bộ luật hình sự Việt Nam. Số lượng các vụ cưỡng đoạt tài sản hiện nay đang có dấu hiệu gia tăng trong xã hội. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không, mời bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
– Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
+ Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
+ Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
+ Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo
Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, nếu người bị phạt tù tội cưỡng đoạt tài sản có đủ các điều kiện nêu trên thì có thể được Tòa án xem xét cho hưởng án treo theo quy định của pháp luật.
(Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP)
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề“Tội cưỡng đoạt tài sản”. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp như Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Tp Hồ Chí Minh cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặ
Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngoài ra, người có hành vi vi phạm trên còn bị buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.
Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và quan hệ nhân thân. Xâm phạm về quan hệ nhân thân trong trường hợp này không phải là những thiệt hại về thể chất như tính mạng, thương tật, mà chỉ là đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.