Hiện nay có rất nhiều vụ lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Một trong những hoạt động chính là giả mạo chữ ký của người khác trên các văn bản, giấy tờ của các cơ quan chính quyền để lừa đảo. Giả mạo chữ ký là tội phạm cố ý tạo ra chữ ký viết tay không có thực của người khác để đạt được mục đích như chuyển tài sản của người khác vào tài khoản ngân hàng, chuyển tài sản cho mình hoặc giả mạo chữ ký trên các văn bản, tài liệu trong quá trình thực hiện công việc của một người. Và tùy theo ý định mà hậu quả gây ra sẽ bị trừng phạt tương ứng. Vậy Tội giả mạo chữ ký bị phạt bao nhiêu năm tù?
Giả mạo chữ ký của người khác là hành vi vi phạm pháp luật
Chữ ký được hiểu là ký hiệu của cá nhân được thể hiện trên các văn bản, giấy tờ để minh chứng cho sự chấp thuận, sự hiện diện của người đó đối với nội dung của văn bản, giấy tờ đó.
Do bản chất của chữ ký mang yếu tố cá nhân do chính người đó sáng tạo ra thể hiện dấu ấn của họ nên việc một chữ ký của một người bị trùng lặp là điều khó có thể xảy ra.
Giả mạo chữ ký của người khác được hiểu là hành vi sao chép, bắt chước lại chữ ký của người khác nhằm mục đích vụ lợi trái pháp luật.
Hành vi giả mạo chữ ký ngày nay rất thường thấy trong các giao dịch dân sự, đặc biệt là trong hợp đồng dân sự và các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Có thể kể đến một số các hành vi sau:
- Giả mạo chữ ký khi chuyển nhượng tài sản, đặc biệt là chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bất động sản.
- Giả mạo chữ ký trong các hoạt động kiểm kê hàng hóa.
- Giả mạo chữ ký của người có thẩm quyền trong các văn bản hành chính nhà nước.
Giả mạo chữ ký của người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hành vi giả mạo chữ ký người khác khi chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm và chưa gây ra mức độ nguy hiểm cao cho xã hội thì hành vi này có thể bị xử phạt hành chính với hình thức chủ yếu là phạt tiền và các hình thức xử phạt bổ sung khác theo quy định tại Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Cụ thể, một số các trường hợp sau đây có thể bị xử phạt vi phạm hành chính:
– Giả mạo chữ ký trong hoạt động công chứng, chứng thực:
Hành vi giả mạo chữ ký của công chứng viên sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng (điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).
Hành vi giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực sẽ phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).
– Giả mạo chữ ký trong hoạt động sở hữu trí tuệ:
Hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên các tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, đồng thời buộc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 131/2013/NĐ-CP.
– Giả mạo chữ ký trong hoạt động kiểm toán, kế toán:
Khi trường hợp chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP.
– Giả mạo chữ ký trong thực hiện biện pháp bảo đảm:
Hành vi giả mạo chữ ký của người yêu cầu đăng ký trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc trong văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải tỏa kê biên để thi hành án dân sự sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Tội giả mạo chữ ký bị phạt bao nhiêu năm tù?
Người giả mạo chữ ký thực hiện các giao dịch trong hợp đồng mua bán, hợp đồng vay vốn hay hợp đồng thế chấp,… với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: đối với trường hợp người nào có dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: nếu như người thực hiện hành vi vi phạm những trường hợp sau:
- Có tổ chức
- Có tính chất chuyên nghiệp
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
- Tái phạm nguy hiểm
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: người thực hiện hành vi vi phạm trong trường hợp sau:
- Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: người thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp sau:
- Tài sản chiếm đoạt trị giá 500.000.000 đồng trở lên
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để chiếm đoạt tài sản
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Ngoài ra còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội giả mạo trong công tác (Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017)
Hành vi giả mạo chữ ký sẽ cấu thành Tội giả mạo trong công tác khi người phạm tội vì mục đích vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi giả mạo chữ ký của người có chức vụ quyền hạn.
Đối với tội danh này, khung hình phạt thấp nhất có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; còn khung hình phạt cao nhất là phạt từ từ 12 năm đến 20 năm.
Thông tin liên hệ
Chúng tôi vừa cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Tội giả mạo chữ ký bị phạt bao nhiêu năm tù?” qua bài viết trên. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như Thủ tục phát hành cổ phiếu, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục trích lục hồ sơ địa chính tại Hồ Chí Minh như thế nào?
- Thủ tục đăng ký khai sinh không có giấy kết hôn tại Hồ Chí Minh
- Quy định về quyền tài sản trong luật sở hữu trí tuệ
Câu hỏi thường gặp
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Người nào có hành vi làm giả giấy tờ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:
Khung 1:
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
Có tổ chức;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.