Xu hướng trong hôn nhân hiện nay là phải rõ ràng, ngay cả vấn đề tài sản. Phân loại rõ ràng đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng, bởi dù không ai muốn nhưng đôi lúc cũng sẽ xảy ra tranh chấp, ảnh hưởng đến quan hệ tình cảm mà nhất là. xung đột về tài sản, bất cứ ai cũng coi trọng quyền sở hữu của mình, đây luôn là yếu tố được chú trọng đưa vào câu chuyện. Nếu không thẳng thắn và rõ ràng ngay từ đầu, có thể dẫn đến những hậu quả tranh chấp về sau, hoặc gây khó cho một bên. Muốn rõ ràng việc phân chia tài sản tước khi kết hôn nên có văn bản cam kết tài sản riêng. Vậy mẫu văn bản này có nội dung như thế nào? Mời bạn tham khảo và tải xuống mẫu Văn bản cam kết tài sản riêng tại TP Hồ Chí Minh chuẩn dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Vợ chồng có quyền có tài sản riêng
Cam kết tài sản riêng là việc vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thỏa thuận với nhau về xác định tài sản riêng giữa hai vợ chồng, thỏa thuận này được lập thành văn bản và phải có công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình còn quy định: Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy:
– Những tài sản có căn cứ xác định là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có quyền tự quyết định đoạt tài sản đó mà không cần có văn bản cam kết của người còn lại.
– Đối với những tài sản không có căn cứ rõ ràng để chứng minh là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có trách nhiệm phải chứng minh tài sản triêng đó là của mình. Nếu không có đủ căn cứ để chứng minh về tài sản riêng mà lại có tranh chấp thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung (theo Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Việc thỏa thuận, chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy định cụ thể tại các điều 38, 39, 40 luật Hôn nhân gia đình và phải được lập thành văn bản.
Mẫu văn bản cam kết tài sản riêng tại TP Hồ Chí Minh
Thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng như thế nào?
Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành quy định thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản và phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật hay trường hợp hai bên vợ chồng kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, Luật này không đề cập đến văn bản cam kết tài sản riêng và cũng không yêu cầu văn bản này phải được công chứng về chứng thực.
Khi cam kết xác nhận tài sản riêng giữa vợ/ chồng 02 bên phải hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc nào. Văn bản cam kết để có hiệu lực pháp lý thì cần phải được công chứng, chứng thực tại công việc công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân và thông thường thủ tục này sẽ được thực hiện tại văn phòng công chứng để có thể được tư vấn kỹ hơn về pháp luật và được hỗ trợ cung cấp mẫu văn bản cam kết.
Khi công chứng mẫu văn bản cam kết tài sản riêng, vợ/ chồng cần mang theo những giấy tờ như sau:
- Đăng ký kết hôn chứng minh quan hệ vợ chồng, chứng minh thư nhân dân/ thẻ thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu của vợ chồng.
- Giấy tờ chứng minh về quyền tài sản như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô, đăng ký xe máy, sổ tiết kiệm…
- Dự thảo văn bản cam kết tài sản riêng (nếu có)
Khi thực hiện cam kết về tài sản riêng của vợ chồng tại văn phòng công chứng thì không cần phải có văn bản trước mà có thể yêu cầu dịch vụ công chứng hỗ trợ soạn thảo theo ý chí của vợ chồng. Bên cạnh đó, đối với thủ tục chứng thực tại ủy ban nhân dân thì vợ chồng phải có văn bản soạn trước, cán bộ tại ủy ban sẽ chứng thực chữ ký của vợ chồng, vì thế văn bản chuẩn bị trước sẽ chưa có phần chữ ký.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đế “Văn bản cam kết tài sản riêng tại TP Hồ Chí Minh chuẩn”. Luật sư Hồ Chí Minh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ Đăng ký bảo hộ logo…. . Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hồ Chí Minh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm
- Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì
- Soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung tại Hồ Chí Minh năm 2022
- Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất tại Hồ Chí Minh năm 2022 đơn giản, chính xác
Câu hỏi thường gặp
Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng cũng sẽ phát huy giá trị khi xảy ra tranh chấp về phân chia tài sản giữa các cặp vợ chồng, đặc biệt là trong trường hợp ly hôn. Khi đó, dựa vào văn bản này, cơ quan pháp luật sẽ xác định rõ tài sản riêng của cá nhân không đưa vào danh mục phân chia. Cá nhân người trong cuộc cũng sẽ dễ dàng bảo vệ được tài sản của mình một cách chính đáng mà không phải đi tới kiện tụng, tranh chấp tài sản, làm cho tình nghĩa đôi bên càng thêm rạn nứt.
Với những lý do trên, việc soạn văn bản cam kết tài sản riêng là rất quan trọng. Nó vừa có giá trị chứng minh lại vừa là căn cứ phục vụ cho quá trình phân chia tài sản được thuận tình thuận lý.
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng;
– Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
– Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng;
– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.