Trong những năm gần đây ở nước ta tình trạng vay nặng lãi với lãi suất quá cao dẫn đến vỡ nợ, không trả được nợ hoặc tình trạng siết nợ diễn ra gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của người dân nói riêng và trật tự, an toàn xã hội nói chung. Khá nhiều người khi đi vay tiền với lãi suất cao nhưng không biết cách tính lãi suất và số tiền phải trả dẫn đến rủi ro tài chính. Vậy cụ thể, Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi như thế nào? Lãi suất cho vay nặng lãi bao nhiêu thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Quy định về mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay là bao nhiêu? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Quy định về mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay
Đứng trước nhu cầu cần tiền của con người đang ngày càng tăng cao, các đơn vị hoạt động tìm và cho vay nổi lên như nấm. Trong số đó, tồn tại không ít những trang web, cơ sở cho vay với lãi suất cao ngất ngưởng hay còn được biết đến là các cơ sở cho vay nặng lãi. Cho vay nặng lãi là một hình thức cho vay bất hợp pháp. Vậy pháp luật quy định về mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay như thế nào, bạn đọc hãy cùng theo dõi nhé:
Theo Điều 463, 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
“Điều 468. Lãi suất
- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Như vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản sẽ do 2 bên thoả thuận tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, tương đương mức lãi suất không quá 1,666%/tháng. Nếu vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật.
Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi
Cho vay nặng lãi là một hình thức cho vay vốn bất hợp pháp và không được pháp luật bảo vệ. Hoạt động cho vay nặng lãi là vi phạm chính sách cho vay vốn được nhà nước ban hành. Các hành vi cho vay nặng lãi được thực hiện gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân và trật tự xã hội. Thậm chí việc vay tiền còn có thể bị khủng bố. Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi dựa vào số tiền đã vay. Vậy cụ thể, Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi hiện nay ra sao, chúng ta hãy cùng làm rõ nhé:
Để tính lãi cho vay nặng lãi bằng tiền đã vay, quý khách có thể áp dụng nó một cách dễ dàng với một phép tính đơn giản.
Công thức tính lãi suất theo ngày = SỐ LÃI/ 1 TRIỆU * HẠN MỨC TỐI ĐA
Ví dụ: một người cho vay nặng lãi với mức tối đa 5 triệu đồng và lãi suất 2.000 đồng trên 1 triệu đồng.
Số tiền trả lãi hàng ngày là 2.000 đồng / 1 triệu x 5 triệu= 10.000 đồng.
Trên thực tế, không có phương pháp nào để tính toán chính xác về tỷ lệ cho vay nặng lãi. Tất cả các công thức tính toán ở các trang đen đều là tự phát. Định nghĩa pháp lý của người cho vay nặng lãi là người cho vay tiền với lãi suất hàng năm trên 20%. Và công thức sau sẽ được sử dụng để tính lãi suất vay theo ngày bình thường của ngân hàng:
LÃI SUẤT NGÀY = SỐ DƯ THỰC TẾ X LÃI SUẤT / 365.
Đối với hình thức tính lãi nặng cho vay thì công thức sẽ là: Tổng tiền lãi trong ngày bằng tiền lãi chia cho một triệu đồng.
Ví dụ, ông A cho ông B vay 7 triệu đồng với lãi suất hàng ngày là 5.000 đồng / triệu. Vì vậy, tất cả những gì chúng ta cần làm là nhân lợi nhuận của 1 triệu đồng với 5.000 và với 7 để tạo ra lợi nhuận 7 triệu đồng trong một ngày là 35.000 đồng.
Lãi suất cho vay nặng lãi bao nhiêu thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hiện nay, hoạt động cho vay nặng lãi len lỏi đến từng ngóc ngách, khu dân cư, vùng nông thôn. Cho vay nặng lãi khiến nhiều gia đình tan cửa, nát nhà, mất đi người thân. Do số tiền lãi và tiền nợ quá lớn, cộng dồn không thể trả, khiến nhiều người có những suy nghĩ tiêu cực. Nhưng ai cho vay nặng lãi nếu bị phát hiện sẽ chịu các chế tài mà pháp luật quy định. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Lãi suất cho vay nặng lãi bao nhiêu thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn đọc hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé:
Mức hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định cụ thể tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
- Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, mức lãi suất được chấp nhận khi cá nhân cho vay là không quá 20%/năm. Tuy nhiên mức lãi suất để bị xử lý hình sự về tội cho vay nặng lại là 100%/năm tức gấp 5 lần mức lãi suất cho vay được chấp nhận theo Bộ luật dân sự.
Xử phạt hành chính hành vi cho vay với lãi suất trên 20%/năm
Trường hợp nếu mức lãi suất cá nhân cho vay là trên mức 20%/năm nhưng lại chưa đến mức 100%/năm để bị xử lý hình sự hoặc chưa thoả mãn điều kiện để xử lý hình sự thì cá nhân đó sẽ bị phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
“Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;”
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo quy định trên, mức phạt với tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự như sau:
– Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm với tội cho vay nặng lãi như trên.
– Phạt tiền từ 200 triệu – 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội mà thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề“Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Mẫu bản cam kết bảo mật tiền lương. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Số lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự đối với cho vay nặng lãi được xác định theo quy định trên và sẽ trả lại cho người vay tiền, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, …) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
Mức lãi suất cho vay, theo quy định tại điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất là mức lãi suất cho các bên tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.
Trường hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì được coi là cho vay nặng lãi.