Đất nước và nhân dân Việt Nam luôn quan tâm đến người khuyết tật và có rất nhiều chính sách liên quan đến người khuyết tật đã được ban hành và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Các chính sách luôn được ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện các chính sách, chương trình, dự án trợ giúp người khuyết tật. Nhằm bù đắp một phần nào cho những người kém may mắn hơn? Vậy Con bị khuyết tật khi đi học có được miễn học phí không? Mức trợ cấp hàng tháng với người khuyết tật là bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
Người khuyết tật được ưu tiên nhập học và tuyển sinh
Điều 2 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC có quy định về việc ưu tiên nhập học và tuyển sinh ở các cấp học như sau đối với người khuyết tật như sau:
Ưu tiên nhập học
Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 3 tuổi.
Ưu tiên tuyển sinh
a) Đối với trung học cơ sở, trung học phổ thông
Người khuyết tật được hưởng chế độ tuyển thẳng vào trung học phổ thông như đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú và học sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định tại Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Đối với trung cấp chuyên nghiệp
Người khuyết tật được xét tuyển thẳng vào trung cấp chuyên nghiệp theo Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc các trường có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét và quyết định tuyển thẳng vào học.
c) Đối với đại học, cao đẳng
Người khuyết tật đặc biệt nặng được xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng. Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét và quyết định tuyển thẳng vào học.
Người khuyết tật nặng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng khi đăng kí xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Con bị khuyết tật khi đi học có được miễn học phí không?
Chính sách về học phí dành cho người khuyết tật được quy định tai Điều 6 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC, cụ thể như sau:
“Điều 6. Chính sách về học phí
Người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ.”
Theo đó, người khuyết tật khi tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục sẽ được hưởng những chính sách, chế độ ưu đãi trong quá trình học. Trong đó, người khuyết tật được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định.
Mức trợ cấp với người khuyết tật là bao nhiêu tiền tháng?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
– Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
– Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
– Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Con bị khuyết tật khi đi học có được miễn học phí không? Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn đăng ký mã số thuế cá nhân tại Hồ Chí Minh
- Mẫu tờ khai gia hạn nhãn hiệu mới tại Hồ Chí Minh
- Thủ tục thay đổi giấy chứng nhận đầu tư tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Việc miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục đối với người khuyết tật được thực hiện theo Điều 3 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC như sau:
– Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập học theo chương trình giáo dục chung. Trường hợp người khuyết tật không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung, người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học hoặc một số môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân.
– Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt ở cơ sở giáo dục chuyên biệt hoặc lớp chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục học theo chương trình giáo dục chuyên biệt đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đối với từng dạng khuyết tật.
-Trường hợp người khuyết tật không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt, người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân.
Việc đánh giá kết quả giáo dục của người khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn.
Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân.