Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một người nam và một người nữ, sự liên kết đó được nhà nước thừa nhận thông qua thủ tục đăng ký kết hôn. Khi xác lập quan hệ vợ chồng, các chủ thể phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện khi đăng ký kết hôn chẳng hạn như độ tuổi, sự tự nguyện,… và không được rơi vào các trường hợp mà pháp luật nước ta cấm không cho kết hôn. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam và nữ là bao nhiêu? Quy định chung về đăng ký kết hôn hiện nay như thế nào? Chế tài xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn được quy định ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam và nữ là bao nhiêu?
Việc đăng ký kết hôn là việc xác lập mối quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ trên phương diện pháp luật và được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ. Trên thực tế khi kết hôn nam, nữ phải cung cấp các giấy tờ tùy thân để chứng minh độ tuổi, nên nếu thấy hai người này không đủ điều kiện về độ tuổi thì đương nhiên cán bộ tư pháp sẽ không tiến hành đăng ký kết hôn. Vậy theo quy định hiện hành, độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam và nữ là bao nhiêu, quý độc giả hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện như sau:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, độ tuổi kết hôn hợp pháp của nam và nữ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp kết hôn khi chưa đủ tuổi thì được xem là hành vi tảo hôn theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Quy định chung về đăng ký kết hôn hiện nay
Hôn nhân là mối quan hệ giữa các cặp vợ và chồng sau khi kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ được xác lập khi các bên đã tuân thủ các quy định của pháp luật hôn nhân gia đình về điều kiện kết hôn và đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan hộ tịch có thẩm quyền. Vậy cụ thể, pháp luật hiện hành quy định về đăng ký kết hôn như thế nào, quý độc giả hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam
Căn cứ Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
- Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Theo đó, thẩm quyền đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm về tuổi kết hôn
Theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc kết hôn trái pháp luật xử lý như sau:
– Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về tố tụng dân sự.
– Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó.
Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Chế tài xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn
Việc nam, nữ xác lập quan hệ hôn nhân phải nhằm mục đích chung sống lâu dài và cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc. Nếu việc xác lập quan hệ hôn nhân mà không nhằm mục đích sống chung và xây dựng gia đình, mà vì mục đích khác để kết hôn giả tạo, thì quan hệ hôn nhân đó không được nhà nước thừa nhận và còn có thể bị xử phạt nếu rơi vào các trường hợp pháp luật cấm. Vậy theo quy định hiện hành, chế tài xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn được quy định ra sao, quý độc giả hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau nhé:
Hành vi kết hôn với người chưa đủ tuổi (tảo hôn) hay tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam và nữ“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện về độ tuổi kết hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên.
Tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các trường hợp cấm kết hôn, trong đó cấm “tảo hôn”.
Theo thông tin bạn trình bày bạn năm nay 20 tuổi nhưng chưa đến sinh nhật lần thứ 20. Căn cứ theo quy định trên thì điều kiện về độ tuổi để kết hôn hiện nay đối với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên. Do vậy, hiện tại bạn vẫn chưa đủ điều kiện kết hôn mà phải từ sinh nhật lần thứ 20 tuổi trở đi bạn mới đủ tuổi kết hôn.
Trường hợp hai người không đủ tuổi kết hôn vẫn chung sống như cặp vợ chồng nhưng không tổ chức cưới thì vẫn được gọi là tảo hôn. Bởi, theo khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giải thích:
“Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
Và theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì điều kiện về độ tuổi kết hôn là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Như vậy, từ các quy định trên thì tảo hôn được hiểu là việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm về độ tuổi kết hôn. Một trong các trường hợp được coi là tảo hôn là hai người chung sống như vợ chồng dưới tuổi luật định, tức là hai bên nam nữ chung sống như vợ chồng, đồng thời một hoặc cả hai bên nam nữ chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. Do đó, việc hai vợ chồng không tổ chức đám cưới mà vẫn chung sống với nhau khi chưa đủ tuổi kết hôn vẫn được gọi là tảo hôn.