Trường hợp bất khả kháng trong và trong quá trình làm việc, người lao động phải làm đơn đề nghị thay đổi nơi làm việc gửi cấp trên để phối hợp giải quyết. Đặc biệt là các thầy cô giáo khi phải đi công tác xa nhà. Muốn xin chuyển công tác cần có Đơn xin điều chuyển công tác. Đơn xin chuyển công tác là một biểu mẫu rất quan trọng; được sử dụng khi mọi người thay đổi công việc. Đơn xin chuyển công tác là cơ sở để tạo điều kiện thuận lợi thay đổi nơi làm việc cho người có nhu cầu. Vậy Đơn xin điều chuyển công tác tại TP Hồ Chí Minh như thế nào? Cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé
Đơn xin chuyển công tác là gì?
Trước khi làm đơn xin chuyển công tác thì cá nhân phải làm đơn xin nghỉ việc .
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về đơn xin chuyển công tác. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu đơn xin chuyển công tác là một loại đơn dành cho những ai đang có ý định và mong muốn được chuyển nơi làm việc, đơn vị công tác.
Đơn xin chuyển công tác thường được sử dụng chủ yếu ở các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện,…
Cụ thể sử dụng chủ yếu là công chức, viên chức, người lao động trong các ngành như công an, bộ đội, giáo viên, sở, ban, ngành,… là những người sử dụng nhiều loại văn bản này.
Hồ sơ xin chuyển công tác bao gồm những giấy tờ gì?
Tùy vào mỗi đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp khác nhau mà sẽ có các yêu cầu khác nhau về hồ sơ xin chuyển công tác và thường bao gồm:
– Đơn xin chuyển công tác có sự đồng ý của người quản lý, thủ trưởng đơn vị;
– Văn bản đồng ý tiếp nhận của nơi chuyển đến;
– Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận (xác nhận của địa phương nơi cư trú nếu là người lao động trong các doanh nghiệp; xác nhận của trưởng cơ quan, đơn vị nếu là công chức, viên chức, giáo viên, công an, bộ đội,…)
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ;
– Bản sao hộ khẩu.
– Công chức, viên chức, công an, bộ đội, giáo viên còn cần bổ sung thêm:
– Bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch
– Bản sao quyết định hệ số lương, quyết định nâng lương,…
Tải xuống đơn xin điều chuyển công tác tại TP Hồ Chí Minh mới
Mặc dù đơn xin chuyển công tác không phải là một văn bản hành chính, tuy nhiên đơn xin chuyển công tác cũng nên được đảm bảo các tiêu chuẩn về văn phong cũng như ngôn ngữ theo quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP để đảm bảo sự chuyên nghiệp.
Mẫu Đơn xin điều chuyển công tác tại TP Hồ Chí Minh cần có những nội dung gì?
Nội dung trong đơn xin chuyển công tác bao gồm:
Khi đã xác định được lý do cho yêu cầu xin chuyển việc, bạn cần phải soạn thảo văn bản và gửi đến người quản lý cơ quan đang công tác của mình.
– Quốc hiệu tiêu ngữ (phần bắt buộc có trong đơn); sau đó là tiêu đề đơn (“Đơn xin chuyển đổi đơn vị công tác”, “Đơn xin chuyển công tác”,…)
– Những thông tin cá nhân về tên tuổi chức vụ, vị trí hiện tại
– Quá trình công tác của bản thân: Nêu khái quát công việc, thời gian vào ngành, hệ số lương, mã ngạch, quá trình công tác ở cơ quan, đơn vị hiện tại và thành tích đạt được nếu có.
– Lý do muốn chuyển việc: trình bày chi tiết, đầy đủ lý do bạn muốn thuyên chuyển công tác sang vị trí mới. Ngoài ra, ở phần này, bạn cũng có thể thêm vào lập trường, quan điểm của mình đối với vị trí mới này.
– Đơn vị muốn chuyển đến: Ghi rõ tên đơn vị muốn chuyển đến để đảm bảo quá trình công tác, làm việc.
– Cam kết cá nhân và lời cảm ơn
– Chữ ký cá nhân
Sau khi viết, điền thông tin vào đơn xin chuyển công tác, bạn cần nộp đơn xin chuyển công tác lên lãnh đạo, thủ trưởng cơ ban, đơn vị để chờ ý kiến xét duyệt, chỉ đạo từ cấp trên. Cán bộ lãnh đạo tổ chức sẽ dựa trên các điều kiện, thủ tục điều động, thuyên chuyển cán bộ giữa các bộ phận, tổ chức để đưa ra quyết định cuối cùng cho bạn.
Quy định của pháp luật về việc chuyển người lao động
Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
“Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Đơn xin điều chuyển công tác tại TP Hồ Chí Minh mới”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Thủ tục tách sổ đỏ hộ gia đình, đơn xin việc… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Hồ Chí Minh để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định về điều chuyển công tác đang áp dụng hiện nay nêu tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động cần lưu ý về thời gian điều chuyển công việc người lao động như sau:
Phải báo trước cho người lao động ít nhất 03 ngày làm việc trước khi chính thức điều chuyển người lao động;
Phải ghi rõ thời hạn điều chuyển cũng như bố trí công việc theo đúng sức khỏe, giới tính của người lao động.
Số ngày chuyển công tác không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm và nếu quá thời hạn này thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.
Như vậy, căn cứ quy định trên, người sử dụng lao động chỉ được tạm chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm. Trường hợp quá 60 ngày phải được sự đồng ý của người lao động.
Thông thường, nội quy lao động của doanh nghiệp cần quy định cụ thể về việc được điều chuyển lao động làm công việc khác so với hợp đồng đã ký trước đó trong một số trường hợp như tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thực tế cần thực hiện việc điều chuyển.
Trường hợp nội quy không quy định mà người sử dụng lao động vẫn thực hiện việc điều chuyển lao động này thì bị coi là trái luật.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, với hành vi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 03 – 07 triệu đồng:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động
Do đó, người sử dụng lao động cần cân nhắc kỹ việc điều chuyển lao động trước khi tiến hành để tránh bị xử phạt.