Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là một trong những loại giấy tờ chứng nhận nơi sản xuất hàng hóa, thường được cấp phát cho các giao dịch thương mại được doanh nghiệp đề nghị cấp sau khi tờ khai xuất khẩu được hoàn tất. Trong một số trường hợp, việc cấp phát Giấy chứng nhận này theo yêu cầu do nước nhập khẩu áp dụng thuế quan ưu đãi đối với các sản phẩm được sản xuất tại một số quốc gia cụ thể, nhà nhập khẩu buộc phải cung cấp giấy chứng nhận xuất xứ khi khai báo nhập khẩu. Vậy Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Trung Quốc là mẫu nào? Nội dung mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Trung Quốc gồm những gì? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 31/2018/NĐ-CP
Nội dung mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Trung Quốc
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) là chứng từ phổ biến trong xuất nhập khẩu hàng hóa, và là chứng từ quan trọng để xác định xuất xứ hàng hóa từ đó doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể được hưởng chính sách ưu đãi thuế nếu mặt hàng đó nằm trong danh mục hàng hóa được ưu đãi theo thỏa thuận thương mại giữa 2 quốc gia xuất – nhập khẩu. Việc cấp phát C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Đài Loan hiện nay được thực hiện theo Biện pháp Quản lý Giấy chứng nhận xuất xứ và Giấy chứng nhận gia công hàng hóa.
Nội dung mẫu CO gồm nhiều nội dung nhỏ khác nhau, hãy tham khảo mẫu nội dung qua hình ảnh sau đây.
Ở phía góc phải phía trên Giấy chứng nhận phải có những thông tin tham chiếu quan trọng:
- Số CO (Reference Number)
- Cụm từ tiếng Anh trong đó có dòng “FORM E”
- Tên nước phát hành, ví dụ: THE PEOPLE’S REPUBLIC OF CHINA
Tiếp đó là 13 ô nội dung:
Ô số 1: Thông tin nhà xuất khẩu: tên công ty, địa chỉ. Thường là người bán hàng trên Invoice, trừ trường hợp hóa đơn bên thứ 3
Ô số 2: Thông tin người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu hàng hóa
Ô số 3: Tên phương tiện vận tải và tuyến đường. Có 4 nội dung chính
- Ngày khởi hành: là ngày tàu chạy trên vận đơn
- Tên tàu + số chuyến, hoặc tên tàu bay (thực ra trong quy định không đề cập đến số chuyến, nhưng thực tế thì các CO form E đều thấy có kèm theo số chuyến sau tên tàu)
- Tên cảng dỡ hàng
- Tuyến đường và phương thức vận chuyển, chẳng hạn: From China Port, China to Saigon Port, Vietnam by Ship
Ô số 4: Dành cho cơ quan cấp CO, doanh nghiệp không cần quan tâm nhiều đến ô này
Ô số 5 & 6: Không quan trọng lắm
Ô số 7: Số lượng, chủng loại bao gói, mô tả hàng hóa (gồm cả lượng hàng và mã HS nước nhập khẩu).
Ô số 8: Tiêu chí xuất xứ.
Tiêu chí xuất xứ form E khá quan trọng, vì có thể ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ này. Nó cho biết tỉ lệ bao nhiêu phần trăm giá trị hàng hóa được sản xuất tại nước cấp CO.
Lưu ý: giá trị hàm lượng xuất xứ dưới 40% thì coi như không có xuất xứ.
Ô số 9: Trọng lượng toàn bộ (hoặc lượng khác) và giá trị FOB. Ô này ý nghĩa tương đối rõ ràng. Chỉ lưu ý giá trị trong ô này là FOB, do đó nếu trên hóa đơn ghi giá trị theo điều kiện khác, chẳng hạn ExWork, CIF… thì không được lấy ngay vào ô số 9 này, mà phải điều chỉnh cộng trừ chi phí để xác định đúng giá trị FOB rồi mới ghi vào ô này.
Ô số 10: Số và ngày Invoice, chính là số liệu lấy từ Invoice, lưu ý kiểm tra kỹ lưỡng, tránh sai sót, nhầm lẫn.
Ô số 11: tên nước xuất khẩu (vd: CHINA), nhập khẩu (VIETNAM), địa điểm và ngày xin CO form E, cùng với dấu của công ty xin CO.
Ô số 12: Xác nhận Chữ ký của người được ủy quyền, dấu của tổ chức cấp CO, địa điểm và ngày cấp. Với hàng từ Trung Quốc, chữ ký tiếng Hoa có nét tượng hình, không dịch ra phiên âm được. Cán bộ hải quan sẽ đối chiếu với chữ ký trong cơ sở dữ liệu của họ.
Ô số 13: Một số lựa chọn, tick vào ô tương ứng nếu thuộc trường hợp đó
- Issued Retroactively: Trường hợp CO được cấp sau quá 3 ngày tính từ ngày tàu chạy
- Exhibition: Trường hợp hàng tham gia triển lãm, và được bán sau khi triển lãm.
- Movement Certificate: Trường hợp hàng được cấp C/O giáp lưng
- Third Party Invoicing: Trường hợp hóa đơn phát hành tại Bên thứ ba
Quy định về mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Trung Quốc
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một quy tắc xuất xứ cụ thể và Qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp phát ra để xác nhận là hàng hóa do nước đó sản xuất ra và phân phối trên thị trường xuất khẩu theo quy tắc xuất xứ, nhằm tạo thuận lợi cho hàng hóa khi nhập khẩu vào một quốc gia khác (nước nhập khẩu) về thuế xuất nhập khẩu.
Co form E là cụm từ khá quen thuộc trong ngành xuất nhập khẩu. Đây là một trong những giấy chứng từ quan trọng bắt buộc phải có đối với doanh nghiệp muốn nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc. Trên thực tế không phải tất cả các mặt hàng nhập từ Trung Quốc đều phải cần CO, nhưng nhìn chung đây vẫn là mẫu giấy tờ rất cần thiết.
Co form E là giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E, được phát hành theo hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN – Trung Quốc (ACFTA). Đây là mẫu giấy tờ có công dụng là xác nhận hàng hóa có nguồn gốc từ nước thành viên của hiệp định trên.
Hiện quy định về CO mẫu E được có trong nhiều văn bản pháp luật. Dưới đây là một số văn bản quan trọng và phổ biến liên quan đến CO mẫu E mà bạn nên tham khảo.
- Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là Thông tư 36)
- Thông tư 35/2012/TT-BCT và Thông tư 14/2016/TT-BCT bổ sung tên Tổ chức được Bộ công thương ủy quyền cấp C/O theo danh sách ban hành trong Thông tư 36
- Thông tư 21/2014/TT-BCT sửa đổi bổ sung Quy tắc cụ thể mặt hàng ban hành trong Thông tư 36
- Công văn 12149/BCT-XNK ngày 14/12/2012 của Bộ Công Thương về hóa đơn bên thứ ba trong ACFTA
- Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM – Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu E (có trước thông tư 36)
- Thông tư 06/2011/ TT-BCT về thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi
- Quyết định 4286/QĐ-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm 2015 về Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (chung cho tất cả các mẫu CO, gồm cả Form E)
Tiếp theo là một số công văn giải đáp các vướng mắc liên quan đến CO form E có kèm nội dung chính tóm tắt ngay sau đó:
- 680/TCHQ-GSQL ngày 18 tháng 02 năm 2011: người nhập khẩu chỉ cần nộp bản gốc (Original), không cần nộp bản sao thứ 3 (Triplicate)
- 2706/TCHQ-GSQL ngày 07 tháng 06 năm 2011 về: tick ô 13 bằng tay hay đánh máy, hóa đơn bên thứ 3 cấp bởi 1 công ty Trung Quốc (không phải nhà XK), CO cấp trước ngày xuất khẩu
- 4264/TCHQ-GSQL ngày 14 tháng 08 năm 2012: khi 1 trang CO không đủ chỗ để khai hết số lượng các mặt hàng
- 487/XNK-XXHH ngày 21 tháng 10 năm 2013: người ủy quyền của người xuất khẩu đứng tên trên ô số 1 của C/O mẫu E do Trung Quốc cấp
- 5467/TCHQ-GSQL ngày 16 tháng 09 năm 2013: ô số 1 trên C/O mẫu E thể hiện người ủy quyền mà không phải là tên người xuất khẩu và không thuộc trường hợp có hóa đơn do bên thứ ba, C/O mẫu E đó không hợp lệ
- 887/TCHQ-GSQL ngày 08 tháng 02 năm 2013: mục 4 về Giấy xác nhận chuyển tải khi hàng quá cảnh qua 1 nước không phải là thành viên (nhắc lại trong CV 1710/GSQL-GQ4 ngày 02/12/2016; và mục 2.2.3.đ Quyết định số 4286/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2015).
- 978/GSQL-TH ngày 21 tháng 7 năm 2014: Ghi giá CIF trên ô số 9
- 6549/BCT-XNK ngày 01 tháng 07 năm 2015: hóa đơn bên thứ ba, thời hạn xác minh CO
- 1335/GSQL-TH ngày 06 tháng 10 năm 2016: khác biệt giữa tên người xuất khẩu trên ô số 1 của C/O với tên người gửi hàng trên vận đơn trong trường hợp hóa đơn bên thứ 3
- 508/GSQL-GQ4 ngày 13 tháng 03 năm 2017; 1478/GSQL-TH ngày 20 tháng 11 năm 2015 (hóa đơn thương mại do bên thứ ba thuộc ACFTA phát hành)
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Trung Quốc
Về nguyên tắc, các nước chỉ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa có xuất xứ của quốc gia mình. Tuy nhiên thực tiễn thương mại cho thấy hàng hóa không chỉ được xuất khẩu trực tiếp tới nước nhập khẩu cuối cùng mà có thể được xuất khẩu qua các nước trung gian. Việc xuất hiện các nước trung gian có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể theo mạng lưới phân phối của nhà sản xuất, hoặc do hàng hóa được mua đi bán lại qua các nước trung gian,… Để tạo thuận lợi cho các họat động này, một số nước có qui định hàng nhập khẩu vào nước mình khi xuất khẩu có thể được cấp C/O giáp lưng trên cơ sở C/O gốc của nước xuất xứ.
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Trung Quốc như sau:
Địa điểm cấp CO mẫu E
Kết hợp online và offline:
- Online: trên hệ thống ecosys.gov.vn
- Offline: tại sở công thương
Các bước xin cấp
- Bước 1: Đăng ký tài khoản mới cho Doanh nghiệp. Chỉ cần làm lần đầu, lần sau thì doanh nghiệp có thể bỏ qua bước này.
- Bước 2: Doanh nghiệp có thể truy cập hệ thống và tiến hành khai báo hồ sơ.
- Bước 3: Bắt buộc phải tải lên file đính kèm: tờ khai hải quan, vận đơn, bảng kê hàm lượng, C.Inv
- Bước 4: Thực hiện các thao tác ký điện tử & Gửi hồ sơ online
- Bước 5: Hồ sơ được duyệt, kết xuất & in đơn xin C/O đã cấp số & nộp cùng bộ hồ sơ
- Bước 6: Duyệt hồ sơ giấy & cấp CO gốc (Original), bản bằng giấy
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Trung Quốc“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến trích lục hồ sơ đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Mục đích cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Trung Quốc:
Ưu đãi thuế quan : Xác định được xuất xứ của hàng hóa để phân biệt đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi và áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương mại đã được ký kết giữa các quốc
Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá : Trong các trường hợp khi hàng hóa của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả
Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch : Việc xác định xuất xứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì hệ thống hạn ngạch.
Xúc tiến thương mại.
Xuất phát từ mục đích của Giấy chứng nhận xuất xứ nêu trên mà Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) có đặc điểm:
C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể: tức là C/O chỉ được cấp cho hàng hoá tham gia vào lưu thông quốc tế và đã được đặc định xuất khẩu tới nước nhập khẩu, khi đã có các thông tin về người gửi hàng, người nhận hàng, thông tin về đóng gói hàng hoá, số lượng, trọng lượng, trị giá, nơi xếp hàng, nơi dỡ hàng, thậm chí thông tin về phương tiện vận tải. Xét theo thông lệ quốc tế, C/O có thể được cấp trước hoặc sau ngày giao hàng (ngày xếp hàng lên tàu) nhưng việc cấp trước này vẫn phải phản ánh được lô hàng xuất khẩu cụ thể. Trường hợp cấp trước thường xảy ra khi lô hàng đang trong quá trình làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hoặc đã làm thủ tục hải quan, chờ xuất khẩu.
C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một qui tắc xuất xứ cụ thể và Qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận: C/O chỉ có ý nghĩa khi được cấp theo một qui tắc xuất xứ cụ thể mà nước nhập khẩu chấp nhận. Qui tắc xuất xứ áp dụng có thể là các qui tắc xuất xứ của nước nhập khẩu hoặc của nước cấp C/O (nếu nước nhập khẩu không có yêu cầu nào khác). C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì được hưởng các ưu đãi tương ứng (nếu có) khi nhập khẩu vào nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi đó. Để phản ánh C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì thông thường các C/O được qui định về tên hay loại mẫu cụ thể.