Cho thuê lại quyền sử dụng đất bản chất chính là việc một bên thuê quyền sử dụng đất của một chủ thể khác sau đó lại cho một người nữa thuê lại quyền sử dụng đất đo với sự đồng ý của người sử dụng đất. Để cho thuê lại quyền sử dụng đất thì trước tiên người cho thuê lại đó cần phải đáp ứng được điều kiện theo quy định và việc cho thuê lại phải được lập thành hợp đồng. Vậy Mẫu hợp đồng cho bên thứ 3 thuê lại tại TP.HCM là mẫu nào? Bên thuê nhà có thể cho bên thứ 3 thuê lại không? Mẫu hợp đồng cho bên thứ 3 thuê lại tại TP.HCM có cần phải công chứng không? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Bên thuê nhà có thể cho bên thứ 3 thuê lại không?
Cho thuê nhà là hợp đồng thuê tài sản. Theo đó, người thuê nhà có quyền sử dụng theo đúng công dụng, mục đích đã thỏa thuận và có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà ở. Bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà, bảo đảm giá trị sử dụng của nhà cho thuê và có quyền được nhận tiền thuê nhà. Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận của các bên trong việc thuê lại đất. Các bên có thể sử dụng luôn mẫu hợp đồng dưới đây hoặc sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận với điều kiện không trái luật, đạo đức xã hội.
Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê”.
Trong đó, hợp đồng thuê nhà cũng là một dạng của hợp đồng thuê tài sản. Bên thuê nhà, có nghĩa vụ trả tiền và có quyền sử dụng theo đúng công dụng; mục đích đã thỏa thuận. Bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà, bảo đảm giá trị sử dụng; của nhà cho thuê và có quyền được nhận tiền thuê nhà, ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận thêm các điều khoản khác; trong hợp đồng không trái với quy định của pháp luật.
Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”.
Theo quy định trên, bên thuê nhà có quyền cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được sự đồng ý của chủ nhà. Trường hợp, tự ý cho thuê là hành vi vi phạm hợp đồng.
Tải về mẫu hợp đồng cho bên thứ 3 thuê lại tại TP.HCM
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê lại quyền sử dụng đất chuyển giao đất cho bên thuê lại để sử dụng trong một thời hạn nhất định, bên thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất theo đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê.
Tải về mẫu hợp đồng cho bên thứ 3 thuê lại tại TP.HCM tại đây:
Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng cho bên thứ 3 thuê lại tại TP.HCM
Hiện nay, việc cho thuê mặt bằng để kinh doanh rất phổ biến. Hợp đồng thuê mặt bằng là hợp đồng thông dụng, được sử dụng nhiều , đặc biệt khi mà nhu cầu thuê mặt bằng của người dân không ngừng tăng lên. Và tất nhiên, việc biết và soạn thảo mẫu hợp đồng thuê mặt bằng là rất cần thiết đối với các cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Để soạn một hợp đồng cho thuê lại nhà đang cho thuê thì cần phải đảm bảo các nội dung như một hợp đồng cho thuê nhà, cụ thể:
Thứ nhất, đối tượng của hợp đồng là đối tượng cụ thể được ghi nhận trong hợp đồng là: ngôi nhà, căn phòng (ghi cụ thể, chi tiết vị trí, số phòng,…)
Thứ hai, về chất lượng, số lượng nên phải được thể hiện rõ trong hợp đồng thuê nhà: đặc điểm căn nhà cho thuê bao gồm: vị trí căn nhà (địa chỉ), diện tích, loại nhà, các đồ dùng nội thất, trình trạng căn nhà,…
Thứ ba, về giá và phương thức thanh toán. Giá là giá trị của đối tượng được nêu trong hợp đồng. Ví dụ như hai bên thực hiện đối tượng hợp đồng là thuê nhà và thỏa thuận giá thuê là 20.000.000 đồng/tháng, số tiền cọc phòng, chi phí điện tính 4.000đ/số, nước 20.000đ/m3, vệ sinh 30.000đ/người, wifi 100.000đ/phòng,… và các khoản chi phí khác (nếu có). Sau đó, các bên thỏa thuận kèm theo phương thức thanh toán: thanh toán trực tiếp hoặc chuyển khoản,…
Thứ tư, quyền và nghĩa vụ của các bên. Dựa vào đối tượng, chất lượng, số lượng, giá và phương thức thanh toán dựa trên quyền lợi của các bên để quy định các quyền và nghĩa vụ. Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành tùy vào từng loại hợp đồng khác nhau mà pháp luật quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng đó.
Thứ năm, thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng. Các bên thỏa thuận về thời gian, địa điểm và phương thức thực hiện hợp đồng trong trong hợp đồng, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì được xác định theo quy định pháp luật về từng loại hợp đồng mà các bên giao kết hoặc áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Mẫu hợp đồng cho bên thứ 3 thuê lại tại TP.HCM có cần phải công chứng không?
Mặc dù không có bất cứ văn bản pháp luật nào quy định về khái niệm cho thuê lại là gì tuy nhiên ta có thể hiểu như sau: đối với cho thuê thì người cho thuê là chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền và đối tượng cho thuê là tài sản hoặc quyền sử dụng đất. Theo đó, người cho thuê sẽ cho chủ thể bên kia khai thác sử dụng tài sản, bên kia trả tiền. Cần lưu ý là cho thuê không chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và bên thuê chỉ có quyền khai thác sử dụng.
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình như sau:
“b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên”.”
Theo đó, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất (chỉ có đất), hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (ngoài đất còn có những tài sản gắn liền với đất) không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Nói cách khác, việc chứng thực hoặc công chứng theo yêu cầu của các bên.
Đồng thời với thủ tục đăng ký biến động theo quy định và được ghi vào sổ địa chính thì trong Giấy chứng nhận cũng thể hiện rõ nội dung cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trang bổ sung Giấy chứng nhận được sử dụng để xác nhận việc cho thuê, cho thuê lại đất,… nghĩa là trang bổ sung thể hiện nội dung cho thuê lại đất.
Ngoài ra, các bên cần biết nghĩa vụ của mình khi thuê lại quyền sử dụng đất là phải đăng ký biến động với cơ quan đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng cho thuê lại có hiệu lực (kể từ ngày các bên ký nếu hợp đồng không có công chứng, chứng thực hoặc kể từ ngày được công chứng, chứng thực nếu hợp đồng này được công chứng hoặc chứng thực theo quy định).
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Mẫu hợp đồng cho bên thứ 3 thuê lại“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến hợp thức hóa lãnh sự của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
ương tự như việc chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, việc cho thuê lại quyền sử dụng đất chỉ hoàn tất khi được đăng ký vào sổ địa chính; nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
“3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”.