Hầu hết các công ty, doanh nghiệp hiện nay đều cần phải có một địa điểm làm văn phòng làm việc hoặc đại diện. Đôi lúc vì tính chất công việc, hệ thống nhân sự của doanh nghiệp lại ít hơn so với mức độ sử dụng bình thường gây ra lãng phí. Giải pháp tối ưu cho vấn đề này được nhiều đơn vị lựa chọn đó là cho người khác thuê lại văn phòng. Vậy Mẫu hợp đồng cho thuê lại văn phòng tại TP.HCM là mẫu nào? Cách soạn thảo hợp đồng cho thuê lại văn phòng tại TP.HCM ra sao? Điều kiện được phép cho thuê lại văn phòng là gì? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP
Điều kiện được phép cho thuê lại văn phòng
Cho thuê lại văn phòng bản chất chính là việc một bên thuê văn phòng của một chủ thể khác sau đó lại cho một người nữa thuê lại văn phòng đó với sự đồng ý của người chủ văn phòng. Khi tiến hành cho thuê lại, doanh nghiệp đang thuê văn phòng khi đó cần phải đáp ứng một số điều kiện về quy mô của hoạt động cho thuê lại cũng như kê khai thuế theo quy định của pháp luật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”, như vậy điều kiện cho thuê lại nhà xưởng gồm:
- Phải có sự đồng ý của bên cho thuê và phải được nêu rõ trong hợp đồng ban đầu.
- Đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có tối thiểu số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản.
- Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư.
- Nhà xưởng cho thuê phải có đầy đủ hồ sơ pháp lý, hợp pháp. Không có tranh chấp về quyền sở hữu, không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu đang thế chấp thì phải có văn bản chấp thuận của đơn vị nhận thế chấp.
Các điều khoản trong hợp đồng cho thuê lại văn phòng tại TP.HCM
Giống với hầu hết các hợp đồng mẫu, hợp đồng cho thuê lại văn phòng này đưa ra các lựa chọn tùy thuộc hoàn cảnh và tính chất của việc mua bán, cho thuê. Đối với dạng hợp đồng cho thuê lại văn phòng, doanh nghiệp đang thuê văn phòng ở thời điểm đó và bên thuê lại có thể thỏa thuận để cho phép bên thuê lại có quyền sử dụng văn phòng theo thỏa thuận riêng của hai bên mà không gọi là thuê nữa. Một bản hợp đồng cho thuê văn phòng làm việc có hiệu lực khi và chỉ khi bao gồm các nội dung:
- Thời gian: Ghi rõ ngày tháng năm, địa chỉ nơi diễn ra buổi ký kết hợp đồng
- Thông tin bên A (Bên cho thuê văn phòng): Khai đầy đủ tên, số CMND, hộ khẩu thường trú. Và mối quan hệ với tài sản cho thuê.
- Thông tin bên B (Bên thuê văn phòng): Tên công ty, địa chỉ công ty, MST, tên người đại diện công ty (giám đốc công ty)
- Nội dung bản hợp đồng: đặc điểm vị trí, diện tích,… văn phòng cho thuê. Thời hạn thuê và việc gia hạn thời hạn thuê. Khoản đặt cọc, giá thuê văn phòng, thời gian và phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ của bên A, quyền và nghĩa vụ của bên B. Vi phạm hợp đồng và phạt vi phạm hợp đồng. Các thỏa thuận khác và cuối cùng là điều khoản chung.
- Thời hạn thuê và mục đích thuê lại;
- Giá thuê và phương thức thanh toán, đặt cọc (nếu có);
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong thời gian thuê lại văn phòng;
- Trường hợp vi phạm và bồi thường hợp đồng;
- Điều khoản chấm dứt hợp đồng;
- Cam kết giữa hai bên;
- Thanh toán chi phí điện nước;
- Thông tin và thông báo;
Tải về mẫu hợp đồng cho thuê lại văn phòng tại TP.HCM
Bản hợp đồng cho thuê văn phòng làm việc là bản cam kết giữa bên thuê và bên cho thuê. Theo đó hợp đồng dựa trên thỏa thuận của hai bên về giá thuê, vị trí thuê, các dịch vụ tiện ích đi kèm, các gói hỗ trợ,… Hai bên sau khi ký kết hợp đồng sẽ phải làm theo hợp đồng. Nếu 1 trong 2 bên vi phạm một điều lệ trong hợp đồng sẽ phải bồi thường hợp đồng theo thỏa thuận 2 bên đã đề ra trước đó.
Tải về mẫu hợp đồng cho thuê lại văn phòng tại TP.HCM tại đây:
Kinh nghiệm soạn thảo hợp đồng cho thuê lại văn phòng tại TP.HCM
Về tính hợp pháp của hình thức này, doanh nghiệp đang thuê hoàn toàn có quyền cho thuê lại văn phòng làm việc khi trong hợp đồng cho thuê văn phòng giữa doanh nghiệp đó và chủ sở hữu văn phòng cho thuê đồng ý với nhau về thỏa thuận cho bên thứ 3 thuê lại khi không sử dụng hết diện tích hoặc không sử dụng đến. Nếu không muốn trở thành “gà mờ” khi ký kết hợp đồng thuê văn phòng làm việc. Cũng như bảo toàn quyền lợi, trách nghiệm đúng nghĩa của hai bên. Thì trước khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề sau đây:
Vị trí, diện tích văn phòng thuê
Vị trí, diện tích văn phòng là lưu ý quan trọng nhất khi thuê. Bởi nếu doanh nghiệp không trực tiếp đo đạc, xác minh mà chỉ tin tưởng vào diện tích đã được cung cấp. Thì rất có thể khi ký xong hợp đồng bạn đã bị “hớ”.
Hãy chắc chắn rằng bạn sẽ chỉ chi trả với khoảng diện tích thực tế sử dụng. Để đo diện tích bạn cần lưu ý dựa vào các cách đo sau:
- Đo trong lòng văn phòng, đo thông thủy
- Đo theo tìm tường và vách bao quanh văn phòng
- Đo theo mép ngoài của trường và vách bao quay văn phòng
Thời gian thuê và điều kiện gia hạn
Hãy chú ý thật kỹ ngày hợp đồng có hiệu lực cũng như ngày thuê bắt đầu tính phí.
Khi sắp hết thời gian gia hạn thuê văn phòng. Cả 2 bên phải có những điều lệ gia hạn hợp đồng như thế nào. Phải thông báo trước bao nhiêu lâu cho bên thuê.
Các điều khoản về giá thuê và chi phí thuê
Khoản chi phí phải trả khi thuê văn phòng bao gồm những khoản chi phí nào? Thông thường khoản phí thuê văn phòng sẽ bao gồm: vệ sinh, an ninh, lễ tân, nội thất,…
Phí dịch vụ sẽ là bao nhiêu và bao gồm những dịch vụ tiện ích nào? Đó là các tiện ích như: Tiền đỗ ô tô, xe máy, tiền điện trong diện tích thuê.
Trách nhiệm hai bên
Với bên cho thuê sẽ có trách nhiệm về các mặt như:
- Bàn giao mặt bằng
- Đảm bảo tính pháp lý của văn phòng
- Các kế hoạch, phương án, cách xử lý sự cố phát sinh của văn phòng
Và bên thuê văn phòng sẽ có trách nhiệm như:
- Về thanh toán chi phí thuê văn phòng
- Sử dụng bảo trì văn phòng
- Chấp hành nội quy của tòa nhà
- Đảm bảo chấp hành mọi quy định về vệ sinh môi trường, an ninh và công tác phòng cháy chữa cháy.
Điều khoản về chấm dứt hợp đồng cho thuê văn phòng làm việc
Cả hai bên sẽ chấm dứt hợp đồng khi gặp trường hợp: hợp đồng thuê đã hết hạn, các trường hợp chủ và khách quan mà hai bên tự trao đổi thỏa thuận.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hợp đồng cho thuê lại văn phòng“ đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến ủy quyền sử dụng thương hiệu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng cho thuê nhà xưởng phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
Hợp đồng cho bên thứ ba thuê lại nhà xưởng và quyền sử dụng đất gồm:
Thông tin của bên cho thuê nhà xưởng (Bên A) và bên thuê nhà xưởng (Bên B) gồm tên, địa chỉ thường trú (địa chỉ trụ sở chính nếu là tổ chức), số CMND, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,…
Thông tin về nhà xưởng và quyền sử dụng đất cho thuê: Địa chỉ, diện tích, kết cấu, năm xây dựng nhà xưởng,…Địa chỉ, thửa đất, diện tích đất,…
Giá cả và phương thức thanh toán.
Thời hạn cho thuê: Khi hết hạn hợp đồng, tùy theo tình hình thực tế hai bên có thể thỏa thuận gia hạn, trường hợp một trong hai bên ngưng hợp đồng trước thời hạn đã thỏa thuận thì phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 tháng;…