Trong cuộc sống, có vô vàn điều bất ngờ xảy ra không thể lường trước được, do đó, việc lập di chúc là vô cùng cần thiết. Việc lập di chúc nhằm thể hiện ý chí của mình trong việc phân chia khối tài sản cho những người thân thích. Tuy nhiên, việc lập di chúc trước khi qua đời vẫn chưa diễn ra phố biến tại Việt Nam, do đó, có rất nhiều khúc mắc xoay quanh vấn đề này. Vậy Mẫu di chúc không cần công chứng tại TP.HCM là mẫu nào? Di chúc viết tay không công chứng có hợp pháp không? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Di chúc viết tay không công chứng có hợp pháp không?
Trong cuộc sống rất nhiều người muốn sau khi họ chết đi sẽ để lại tài sản cho một người nào đó nhất định, chính vì vậy họ đã lập di chúc để thể hiện ý nguyện của bản thân về vấn đề này. Di chúc là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết. Pháp luật vẫn công nhận tính có hiệu lực của di chúc không được công chứng, chứng thực.
Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Đồng thời, theo Điều 627, Điều 628 thì hình thức di chúc được thể hiện dưới dạng: Di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản có:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Như vậy, Bộ luật Dân sự 2015 mới chỉ có quy định về di chúc mà không quy định cụ thể về di chúc viết tay cũng như các vấn đề có liên quan. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định nêu trên, pháp luật cho phép người lập di chúc được lập di chúc dưới dạng văn bản. Trong khi đó, di chúc dù viết tay hay được đánh máy đều là dạng văn bản, giấy tờ.
Đồng thời, theo Điều 56 Luật Công chứng, không có yêu cầu bắt buộc phải công chứng.
Do đó, có thể thấy, không có yêu cầu bắt buộc phải công chứng mà việc công chứng di chúc hoàn toàn dựa vào yêu cầu, ý muốn của người lập di chúc.
Như vậy, người lập di chúc hoàn toàn có thể lập di chúc viết tay, di chúc viết tay có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng mà không công chứng vẫn có hiệu lực.
Lưu ý: Các loại di chúc sau đây bắt buộc phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực mới được coi là hợp pháp:
- Của người bị hạn chế về thể chất
- Của người không biết chữ
- Được lập bằng tiếng nước ngoài
- Di chúc miệng phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn 05 ngày ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình
Di chúc thế nào được coi là hợp pháp?
Di chúc là văn bản pháp lý, thể hiện ý chí, mong muốn của cá nhân với tài sản của mình khi họ mất đi. Chính vì vậy, di chúc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan đến nó. Xét theo thực tiễn, mục đích lập di chúc là để cá nhân được quyền định đoạt với tài sản của mình, để tài sản của mình cho các chủ thể mà họ yêu quý. Vậy nên, đôi khi việc lập di chúc được thực hiện dựa trên sự ngẫu nhiên của tư duy, ý chí.
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một bản di chúc được coi là hợp pháp khi:
- Người lập minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong khi lập
- Nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Hình thức không trái quy định của luật.
Điều kiện của người lập di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Bởi vậy, người này có các quyền sau:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
- Chỉ định người giữ, quản lý và phân chia di sản
Tuy nhiên, không phải ai cũng được quyền để lại di sản cho người khác. Bởi Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, người dưới 18 tuổi chỉ được lập di chúc khi từ đủ 15 tuổi trở lên.
Quy định cụ thể như sau:
- Người thành niên (người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) minh mẫn, sáng suốt trong khi lập; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc này.
Tải về mẫu di chúc không cần công chứng tại TP.HCM
Đôi khi việc lập di chúc được thực hiện dựa trên sự ngẫu nhiên của tư duy, ý chí. Chỉ cần họ minh mẫn, sáng suốt trong giai đoạn để lại di chúc, và nội dung di chúc không trái với quy định của pháp luật thì vẫn được công nhận là hợp pháp. Quy định này của luật giúp việc lập di chúc được dễ dàng và thuận tiện hơn. Nó tạo điều kiện để các cá nhân được thể hiện mong muốn, nguyện vọng của bản thân đối với tài sản của mình một cách hợp pháp.
Bạn có thể tham khảo và tải về mẫu di chúc viết tay không công chứng tại đây:
Cách soạn thảo mẫu di chúc không cần công chứng tại TP.HCM
Di chúc thể hiện ý chí, mong muốn của người lập một cách khách quan, toàn diện. Trong bản di chúc, người lập sẽ bày tỏ mong muốn về sự định đoạt tài sản của mình khi họ mất đi. Do đó, việc lập di chúc cũng phải đảm bảo những quy tắc nhất định trong cách lập. Người lập di chúc phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về các tài sản định đoạt trong di chúc, bao gồm thông tin và các giấy tờ chứng minh toàn bộ tài sản riêng và phần tài sản của người để lại di sản trong khối tài sản chung. Nếu tài sản mà cá nhân lập di chúc là bất động sản thì phải có thông tin chi tiết về vị trí thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện tích đất, nguồn gốc sử dụng đất, …
Hình thức di chúc phải có tối thiếu các nội dung (Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015) gồm:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản
- Những nội dung khác: ý nguyện của người để lại di chúc,…
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép
- Nội dung trong di chúc phải không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu
- Nếu di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa
Về phần liệt kê di sản thừa kế
Đây gồm toàn bộ những tài sản chung và tài sản riêng của người để lại di sản di chúc bao gồm thông tin và các giấy tờ chứng minh.
- Đối với tài sản là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền trên đất thì sẽ có thông tin về vị trí thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện tích đất, nguồn gốc sử dụng đất, … diện tích xây dựng, diện tích sàn, số tầng, năm hoàn thành xây dựng … của căn nhà, thông tin về giấy tờ sở hữu như cơ quan cấp, ngày tháng cấp, số phát hành….
- Đối với tài sản là động sản như xe ô tô, xe máy thì phải nêu được thông tin về biển số xe, số giấy đăng ký ô tô, ngày tháng năm cấp đăng ký xe, thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy, loại xe….
- Đối với tài sản là thẻ tiết kiệm thì phải nêu được thông tin về ngân hàng nơi lập thẻ tiết kiệm, số tiền tiết kiệm, kỳ hạn gửi tiết kiệm, lãi suất gửi tiết kiệm…
Về phần phân chia di sản thừa kế
Khi người để lại di chúc muốn để tài sản lại cho ai thì phần ghi thông tin của người (những người) nhận tài sản nên ghi càng cụ thể, chi tiết càng tốt.
Những nội dung về nhân thân của người nhận tài sản nên ghi rõ là: Họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân với ngày cấp, cơ quan cấp, địa chỉ thường trú …. Nếu được có thể bổ sung cả thông tin về Giấy khai sinh nếu là người có quan hệ huyết thống và một số giấy tờ khác để chứng minh quan hệ (nếu có).
Về phần ý nguyện của người lập di chúc: Phần ý nguyện là phần nếu người để lại di chúc có gì muốn dặn dò thêm người nhận di chúc. Có thể có phần này hoặc không có phần này. Ví dụ về việc yêu thương anh em, trông nom nhà cửa…
Lưu ý: Liệt kê đầy đủ thông tin về các tài sản gồm bất động sản và động sản kèm theo thông tin về các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của các tài sản trên; Liệt kê chi tiết về thông tin nhân thân của người được hưởng di sản thừa kế; Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Mẫu di chúc không cần công chứng“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Tra cứu chỉ giới xây dựng của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chi tiết về điều kiện của người lập di chúc:
Đối với người thành niên: Phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
Với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Như vậy, có thể thấy, chỉ có cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên mới được lập di chúc. Riêng với người thành niên thì phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa… trong khi lập di chúc.
Di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, trong trường hợp sau 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Đây là những quy định hoàn toàn hợp lý và bảo vệ hiệu quả ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc.