Hiện nay xu hướng tội phạm ngày càng gia tăng. Có rất nhiều khó khăn trong quá trình điều tra của các cơ quan có thẩm quyền, nếu tên tội phạm che giấu tội ác của mình một cách xảo quyệt và có tính toán tỉ mỉ thì rất khó có thể định tội. Giám định thương tích được coi là một trong những cách xác định tội phạm chính xác và khách quan nhất. Tuy nhiên, nạn nhân có quyền từ chối giám định thương tật. Vậy Mẫu đơn từ chối giám định thương tích tại Hồ Chí Minh bao gồm những nội dung như thế nào? hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Giám định thương tích là gì?
Giám định thương tích là việc xem xét, giám định thương tật của cá nhân, từ đó đưa ra kết quả pháp y để phục vụ cho công tác điều tra vụ án của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Theo quy định pháp luật, mọi cá nhân đều có quyền sống, quyền con người. Quyền con người ở đấy chính là việc được đảm bảo an toàn về sức khỏe, tính mạng. Không ai được phép xâm phạm đến quyền con người của mỗi công dân. Do đó, với bất kỳ cá nhân nào, khi thực hiện hành vi xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của cá nhân thì đều được xem là hanh vi vi phạm pháp luật và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Việc giám định thương tích sẽ giúp người bị hại, cũng như cơ quan pháp luật, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét mức độ thương tật của người bị hại để từ đó đưa ra các biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định tội phạm cũng như bảo vệ quyền con người, quyền sống của cá nhân liên quan (ở đây chính là người bị hại). Từ đó, giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền có thêm chứng cứ để xử lý hành vi phạm tội của người bị hại; giúp việc thực thi pháp luật được diễn ra khách quan, đạt được hiệu quả cao nhất.
– Giám định thương tích cũng giúp người bị thương (trong trường hợp tai nạn lao động) xác định được tỷ lệ tổn thương cơ thể của mình. Từ đó nhận quyết định bồi thường của bên phía người sử dụng lao động, doanh nghiệp, công ty,…
Có được từ chối giám định thương tật hay không?
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bị hại, theo đó bị hại có các nghĩa vụ như:
– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về áp giải, dẫn giải, theo đó dẫn giải có thể áp dụng đói với một trong các trường hợp sau:
– Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
– Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
– Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
Theo quy định nêu trên của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị hại có nghĩa vụ phải chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Cụ thể, bị hại không được từ chối yêu cầu giám định thương tật đối với những trường hợp phải giám định thương tật bắt buộc quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hoặc khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết phải thực hiện giám định thương tật. Trong những trường hợp trên, nếu bị hại từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì sẽ bị dẫn giải.
Như vậy, người bị hại được từ chối giám định thương tật trong những trường hợp:
– Không thuộc một trong những trường hợp giám định thương tật bắt buộc quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
– Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy không cần thiết phải giám định thương tật;
Mẫu đơn từ chối giám định thương tích tại Hồ Chí Minh
Trình tự tiếp nhận, phân công và chuẩn bị giám định vật gây thương tích
Căn cứ tiểu mục III Mục 9 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BYT quy định trình tự tiếp nhận, phân công và chuẩn bị giám định vật gây thương tích như sau:
Bước 1. Tiếp nhận quyết định trưng cầu/yêu cầu, hồ sơ và đối tượng giám định
– Bộ phận được phân công tiếp nhận và lập biên bản giao nhận quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định, hồ sơ giám định và mẫu vật giám định.
* Hồ sơ gửi giám định gồm:
– Quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định.
– Bản sao hợp pháp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung cần giám định:
+ Các hồ sơ y tế có liên quan giám định (nếu có).
+ Quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định, kết luận giám định trước đó đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.
+ Biên bản ghi lời khai của bị hại, nghi can, nhân chứng (nếu cần).
+ Biên bản niêm phong thu mẫu vật.
+ Các tài liệu khác có liên quan đến nội dung cần giám định (nếu có).
– Mẫu vật giám định.
* Nếu đủ điều kiện giám định, thực hiện các bước tiếp theo của quy trình này.
* Từ chối giám định trong trường hợp không đủ điều kiện giám định theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
Bước 2. Phân công cán bộ chuyên môn
– Lãnh đạo đơn vị phân công giám định viên (GĐV) pháp y, người giúp việc (NGV) cho GĐV pháp y thực hiện giám định.
– Nhiệm vụ của GĐV:
+ Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu.
+ Liên hệ và trao đổi với đại diện cơ quan trưng cầu và các cơ quan có liên quan.
+ Chỉ đạo NGV chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị để giám định.
+ Giám định mẫu vật.
+ Đề nghị và chuẩn bị tổ chức thực nghiệm, hội chẩn, hoặc xin ý kiến chuyên gia (nếu cần).
+ Tổng hợp, đánh giá các kết quả nghiên cứu mẫu vật, thực nghiệm, hội chẩn,… (nếu có) đưa ra kết luận giám định.
+ Hoàn thiện văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định và kết luận giám định.
+ Giải quyết những phát sinh trong quá trình giám định, báo cáo kết quả với lãnh đạo cơ quan.
+ Trong quá trình giám định, các GĐV phối hợp, thảo luận, thống nhất trước khi kết luận giám định.
– Nhiệm vụ của NGV:
+ Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị giám định.
+ Chụp ảnh mẫu vật giám định.
+ Phụ giúp GĐV tiến hành thực nghiệm, chụp ảnh thực nghiệm (nếu có).
+ Vệ sinh dụng cụ, thiết bị, phương tiện.
+ Phụ giúp GĐV dự thảo văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định và kết luận giám định, hoàn thiện bản ảnh giám định trình GĐV duyệt.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của GĐV.
Bước 3. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu
GĐV nghiên cứu hồ sơ, tài liệu trước khi tiến hành khám giám định.
Bước 4. Làm việc với cán bộ cơ quan trưng cầu/người yêu cầu giám định
– Tiếp nhận mẫu vật giám định bàn giao từ cơ quan trưng cầu/người yêu cầu giám định. Mở niêm phong, lập biên bản theo quy định.
– Yêu cầu cán bộ cơ quan trưng cầu/người yêu cầu giám định phối hợp, bổ sung hồ sơ, tài liệu, đưa người bị thương tích đến khám trong trường hợp cần thiết
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về Mẫu đơn từ chối giám định thương tích tại Hồ Chí Minh. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến hợp thức hóa lãnh sự. của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Chiếm đoạt tài sản bằng giả mạo người khác bị phạt như thế nào?
- Đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến tại Hồ Chí Minh
- Tội giả mạo chữ ký bị phạt bao nhiêu năm tù?
Câu hỏi thường gặp
Nguyên tắc giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể:
– Thực hiện việc giám định thương tích thương tật để xác định được mức % phải thực hiện trên người cần giám định.
– Thực hiện việc giám định được thực hiện trên hồ sơ trong trường hợp người cần giám định đã bị chết hoặc bị mất tích hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Khi giám định trên hồ sơ, tỷ lệ % tổn thương cơ thể được xác định ở mức thấp nhất của khung tỷ lệ tương ứng với các tỷ lệ % tổn thương cơ thể.
– Mức độ % tổn thương cơ thể được xác định tại thời điểm giám định.
Các trường hợp bắt buộc phải giám định
Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc trưng cầu giám định cụ thể như sau:
“1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.”
Theo đó, tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định như sau:
” Điều 206. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định
Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:
– Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức , khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
– Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những loại tài liệu đó;
– Nguyên nhân chết người;
– Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động;
– Chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
– Mức độ ô nhiễm môi trường.”