Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của cơ quan chức năng. Đây là một trong những biện pháp đóng vai trò quan trọng do cơ quan có thẩm quyền áp dụng nhằm mục đích ngăn chặn tội phạm thực hiện các hành vi gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố và xét xử. Vậy theo quy định hiện hành, Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú tại TP.HCM là mẫu nào? Tải về Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú tại TP.HCM tại đâu? Quy định về biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú hiện nay như thế nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú tại TP.HCM
TÒA ÁN NHÂN DÂN ………………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————————– |
Số: ……. | …………, ngày …… tháng …… năm ………. |
LỆNH CẤM ĐI KHỎI NƠI CƯ TRÚ
TÒA ÁN NHÂN DÂN ……..
Tôi: ……………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………………………
Căn cứ Quyết định khởi tố bị can số: ……… ngày ……….. tháng ………….. năm ………… đối với ………. đã có ……. hành vi …….. phạm vào khoản …… Điều …… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy: …………………………………………………..
Căn cứ các điều 36, 109 và 123 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
RA LỆNH:
Điều 1: Cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can:
Họ và tên: ………………………………………………..
Tên gọi khác: …………………………………………..
Sinh ngày: ……… tháng …………….. năm ……… tại:……….
Quốc tịch: ……………………. ; Dân tộc: …………….. ;Tôn giáo :…………….
Nghề nghiệp:…………………………………………………..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ……………. cấp ngày …………. tháng ……………..năm …… Nơi cấp: ……….
Nơi cư trú:………………………………………………….
Bị khởi tố về tội ………………. quy định tại khoản …………. Điều ………… Bộ luật Hình sự.
Điều 2: Bị can không được phép đi khỏi nơi cư trú tại: ………… kể từ ngày ………… tháng …………….. năm ………………. đến ngày ……………….. tháng …………… năm……………..
Giao bị can cho (Chính quyền xã/phường/thị trấn/đơn vị quân đội): …………… . để quản lý, theo dõi bị can.
Điều 3: Khi chưa được sự đồng ý của Chính quyền xã/phường/thị trấn/đơn vị quân đội ……………… và giấy phép của Viện kiểm sát ………… thì bị can không được đi khỏi …………… nơi cư trú quy định tại Điều 2 Lệnh này. Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan khi bị áp dụng Lệnh này thì sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam.
Nơi nhận: – Cơ quan điều tra có thẩm quyền; – Bị can hoặc người thân thích của bị can; – Lưu: HSVA; | CHÁNH ÁN (Đã ký) |
Tải về mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú tại TP.HCM
Biện pháp ngăn chặn là một trong các biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy định, do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng đối với bị can, bị cáo, người phạm tội,… Trong các biện pháp đó không thể không nhắc đến biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú. Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú là văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm ngăn chặn các mối nguy hiểm cho xã hội, ngăn chặn tội phạm tiếp tục xảy ra.
Bạn đọc có thể tham khảo và tải về mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú tại TP.HCM tại đây:
Lưu ý: [1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp ra Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú trong giai đoạn truy tố thì căn cứ Điều 236 BLTTHS
[5] Ghi tên Cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
[6] Nêu căn cứ áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú theo quy định tại Điều 123 BLTTHS
[7] Ghi rõ họ và tên bị can
Quy định về biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú
Cấm đi khỏi nơi cư trú là một trong những biện pháp ngăn chặn đã được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự. Khi áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành lập giấy cam đoan bị can, bị cáo không đi khỏi nơi cư trú của mình và phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền nếu có giấy triệu tập. Vậy pháp luật quy định về biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú hiện nay như thế nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:
– Về căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú:
Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, căn cứ chung để áp dụng biện pháp ngăn chặn bao gồm: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm; Có căn cứ chứng tó người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử; Có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội tiếp tục phạm tội; Đẻ đảm bảo thi hành án.
Như vậy, căn cứ chung để áp dụng các biện pháp ngăn chặn trước hết là trên cơ sở xem xét những tài liệu, chứng cứ mang tính dự bảo về khả nặng người bị buộc tội thực hiện các hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử, tiếp tục phạm tội hoặc cản trở thi hành án. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn phải dựa vào một trong những căn cứ vừa nêu trên chứ không phải bất kỳ trường hợp nào người bị buộc tội cũng đều bị áp dụng biện pháp ngăn chặn. Việc có hay không áp dụng biện pháp ngăn chặn và áp dụng biện pháp ngăn chặn nào còn tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân đối tượng áp dụng và điều kiện áp dụng,…Đối với từng biện pháp ngăn chặn, BLTTHS năm 2015 quy định biện pháp này có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng.
– Về thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú
Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Cụ thể là biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
Cơ sở pháp lý căn cứ Khoản 3 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 những người sau đây có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
Riêng đối với trường hợp các chủ thể này ra lệnh thì lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
+ Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
+ Đồn trưởng Đồn biên phòng.
Những chủ thể có thẩm quyền này có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cũng như có trách nhiệm thông báo ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú đến cho bị can, bị cáo.
– Về thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú:
Khoản 4 Điều 123 BLTTHS 2015 quy định:
“thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù”.
Ta có thể hiểu quy định này là thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú tại giai đoạn điều tra do Cơ quan điều tra quyết định nhưng không được quá thời hạn điều tra; thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú tại giai đoạn truy tố do Viện kiệm sát quyết định nhưng không được quá thời hạn truy tố; thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú tại giai đoạn xét xử do Tòa án quyết định nhưng không được quá thời hạn xét xử, nếu người bị kết án bị phạt tù thì thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với họ không được quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
– Về đối tượng áp dụng biện pháp ngăn cấm đi khỏi nơi cư trú
+ Đối tượng bị áp dụng biện pháp ngăn cản cấm đi khỏi nơi cư trú là bị can hoặc bị cáo
Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn cấm được áp dụng với mục đích nhằm hạn chế quyền tự do đi lại. Khi áp dụng biện pháp ngăn cản này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của công dân nên không được áp dụng một cách tràn lan, mà theo quy định của pháp luật chỉ được áp dụng đối với bị can (người đã bị khởi tố về hình sự) hoặc bị cáo (người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử). Người chưa phải là bị can hoặc bị cáo thì không được áp dụng biện pháp này.
+ Bị can, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn cản cấm đi khỏi nơi cư trú phải có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.
Bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng được hiểu là việc bị can, bị cáo có nơi ở, nơi sinh sống ổn định và có đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa điểm đó. Hoặc trong trường hợp bị can, bị cáo là quân nhân, sỹ quan quân đội, công nhân viên chức quốc phòng thì nơi cư trú của những đối tượng này là đơn vị đóng quân. Bị can, bị cáo có lý lịch rõ ràng được hiểu là bị can, bị cáo có các thông tin cá nhân, quan hệ và hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội và các thông tin khác như nghề nghiệp, quê quán, quốc tịch, tôn giáo, trình độ học vấn,… Lý lịch của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra lập ở giai đoạn điều tra vụ án và lưu trong hồ sơ.
+ Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
+ Có căn cứ xác định bị can, bị cáo sẽ tuân thủ các nghĩa vụ đã cam kết có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng, không tiêu hủy, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử.
+ Việc để bị can, bị cáo có mặt sinh sống ở nơi cư trú không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.
– Trách nhiệm của người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú: Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ. Ngoài ra người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú còn phải thực hiện lệnh này theo đúng quy định và trình tự của pháp luật.
– Trường hợp được đi khỏi nơi cư trú: bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú chỉ khi được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ. Việc vắng mặt tại nơi cư trú khi đang thực hiện lệnh cấm phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan như Giải thể công ty Tp Hồ Chí Minh. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Những người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú là:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
– Đồn trưởng đồn biên phòng.
Người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
– Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
– Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
– Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
– Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
– Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
– Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Nếu người bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì sẽ bị tạm giam.