Để quản lý tốt quá trình xây dựng các công trình tập trung, nhà nước quy định các cá nhân, chủ đầu tư phải lập bản quy hoạch khi lập dự án đầu tư xây dựng. Có nhiều loại bản đồ quy hoạch khác nhau tùy theo quy mô diện tích của dự án đầu tư mà cá nhân, tổ chức đó triển khai. Trong đó, bản đồ quy hoạch 1/500 là một trong những loại bản đồ quy hoạch được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực xây dựng hiện nay. Vậy cụ thể, khái niệm quy hoạch 1/500 là gì? Khi nào phải lập quy hoạch 1/500? Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 gồm những nội dung nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Quy hoạch 1/500 là gì?
Công trình xây dựng tập trung là các khu xây dựng được các nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng, những địa điểm có thể chứa được nhiều dân cư hoặc những khu vực có nhiều khu bảo tồn di sản hoặc những khu vực du lịch thương mại, giáo dục, y tế. Hiện nay, quá trình lập bản đồ quy hoạch xây dựng các công trình còn phụ thuộc rất lớn vào quy mô diện tích của các dự án đó. Nhiều độc giả băn khoăn không biết khái niệm bản đồ quy hoạch 1/500 là gì, để được giải đáp mời bạn cùng chúng tôi theo dõi nội dung sau:
Quy hoạch 1/500 là cách gọi tắt của loại bản đồ khu quy hoạch. Hiện nay, mọi người có thể nghe nhiều đến tên gọi này nhưng không phải ai cũng hiểu rõ được quy hoạch 1/500 được dùng để nói lên nội dung gì. Theo Khoản 2 Điều 30 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 sửa đổi năm 2018 thì Quy hoạch 1/500 là tỷ lệ vẽ của bản đồ án quy hoạch chi tiết. Bản đồ này được lập nên để thể hiện tổng mặt bằng quy hoạch của các dự án đầu tư xây dựng, đây cũng là cơ sở để định vị công trình thiết kế, cơ sở thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình và thực hiện xây dựng. Một đặc điểm nổi bật của quy hoạch 1/500 là phải gắn liền với một dự án cụ thể và là căn cứ để được cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Tên gọi bản đồ 1/500 thể hiện rõ tỉ số giữa các độ dài một đoạn thẳng trên bản đồ so với độ dài chính của đoạn thẳng đó trên thực địa tỷ lệ 1/500. Quy hoạch 1/500 còn được thể hiện bằng cách khác đó là 1:500.
Khi nào phải lập quy hoạch 1/500?
Việc lập bản đồ quy hoạch 1/500 có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với thực tiễn và đối với quá trình xây dựng. Bản đồ này giúp xác định rõ ràng vị trí và ranh giới giữa các công trình xây dựng với nhau để tránh xảy ra những tranh chấp. Ngoài ra bản đồ quy hoạch 1/500 cũng là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý và cấp phép xây dựng cho các dự án hoặc cơ sở để làm hồ sơ các công trình xây dựng. Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 44/2015/NĐ-CP, các trường hợp cần lập quy hoạch chi tiết 1/500 như sau:
– Đối với công trình xây dựng tập trung:
Công trình xây dựng tập trung là các khu xây dựng được các nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng, những địa điểm có thể chứa được nhiều dân cư hoặc những khu vực có nhiều khu bảo tồn di sản hoặc những khu vực du lịch thương mại, giáo dục, y tế.
Để quản lý tốt quá trình xây dựng các công trình tập trung thì nhà nước quy định rằng: khi lập dự án đầu tư xây dựng các cá nhân hoặc chủ đầu tư phải lập bản quy hoạch chi tiết 1/500 trên cơ sở quy hoạch chi tiết là 1/2000 – bản quy hoạch này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước. Quá trình lập nên kế hoạch xây dựng các công trình còn phụ thuộc rất lớn vào quy mô diện tích của các dự án đó cụ thể trong trường hợp các dự án có quy mô nhỏ hơn 5 ha thì không bắt buộc phải thực hiện việc lập quy hoạch chi tiết 1/500.
Trong quá trình xây dựng các dự án có quy mô lớn hơn 5 hecta thì các cá nhân, tổ chức bắt buộc phải thực hiện lập kế hoạch 1/500 trên cơ sở quy hoạch chi tiết 1/2000 đã được phê duyệt.
– Đối với các công trình đơn lẻ: Lập kế hoạch chi tiết 1/500 là thủ tục bắt buộc trong quá trình xây dựng nhưng trên thực tế vẫn tồn tại trường hợp ngoại lệ. Với các công trình riêng lẻ thì không nhất thiết phải thực hiện điều này nếu đảm bảo những điều kiện cơ bản như sau: bản vẽ tổng thể mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở.
Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết 1/500
Bản đồ quy hoạch nhà đất là bản đồ phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất trong việc quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc và cảnh quan của từng lô đất. Thông qua bản đồ quy hoạch, người xem có thể dễ dàng nhìn rõ chi tiết bố trí cụ thể tất cả các công trình trên đất dự án, làm cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình và thực hiện xây dựng. Vậy Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 như thế nào, bạn đọc hãy cùng theo dõi nhé:
Căn cứ quy định tạo Điều 30 Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Điều 20 Nghị định 37/2010/NĐ-CP thì nội dung đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 bao gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất, đánh giá môi trường chiến lược cụ thể như sau:
(1) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên quan đến khu vực quy hoạch.
(2) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch.
(3) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).
(4) Xác định chiều cao, cốt sàn và trần tầng một; hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và các vật thể kiến trúc khác cho từng lô đất; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước trong khu vực quy hoạch.
(5) Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao gồm các nội dung sau:
+ Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;
+ Xác định mạng lưới giao thông (kể cả đường đi bộ nếu có), mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm);
+ Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
+ Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị;
+ Xác định nhu cầu và mạng lưới thông tin liên lạc;
+ Xác định lượng nước thải, rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất thải.
(6) Đánh giá môi trường chiến lược:
+ Đánh giá hiện trạng môi trường về điều kiện địa hình; các vấn đề xã hội, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên;
+ Phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường; đề xuất hệ thống các tiêu chí bảo vệ môi trường để đưa ra các giải pháp quy hoạch không gian, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật tối ưu cho khu vực quy hoạch;
+ Đề ra các giải pháp cụ thể giảm thiểu, khắc phục tác động đến môi trường đô thị khi triển khai thực hiện quy hoạch;
+ Lập kế hoạch giám sát môi trường về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi trường.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy hoạch 1/500 là gì?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Thành lập công ty Tp Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Những cơ quan thẩm quyền phê duyệ quy hoạch chi tiết 1/500 được nêu trong điều 31 Nghị định 37/2010/NĐ-CP sửa đổi nghị định 72/2019/NĐ-CP thì cụ thể bao gồm các cơ quan như sau:
– Bộ xây dựng: phê duyệt đồ án quy hoạch theo tỷ lệ 1/500 đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp phép của thủ tướng chính phủ
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: phê duyệt đồ sán quy hoạch 1/500 đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
– Ủy ban nhân dân cấp huyện: phê duyệt đồ án quy hoạch theo tỷ lệ 1/500 thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đồ án thuộc quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng nông thôn.
Theo khoản 2 Điều 32 Nghị định 37/2010/NĐ-CP, hời gian thẩm định quy hoạch chi tiết như sau:
– Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày;
– Thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày;
– Thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày;
– Thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày.